Sỏi mật: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Sỏi mật là gì?
  •  
  • 1.658

Sỏi mật là sự hiện diện của sỏi trong hệ thống đường mật bao gồm đường mật trong gan, túi mật và đường mật ngoài gan tận bóng vanter.

Sỏi mật là gì?

Sỏi mật là cặn của dịch tiêu hóa, có thể hình thành trong túi mật. Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê ở bên phải bụng, ngay dưới lá gan. Túi mật chứa một loại chất lỏng tiêu hóa (gọi là mật) được tiết ra trong ruột non.

Sỏi mật có kích thước vô cùng đa dạng, từ nhỏ như một hạt cát đến lớn như một quả bóng golf. Một số người phát triển chỉ một sỏi mật duy nhất, trong khi những người khác có thể xuất hiện nhiều sỏi mật cùng một lúc.

Sỏi mật có nguy hiểm không? Những người gặp các biến chứng từ sỏi mật thường được yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Nếu sỏi mật không gây ra bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào thì thường không cần điều trị.

  • Ở các nước phương Tây, sỏi mật được hình thành từ các hóa chất trong mật và có thể chỉ bao gồm cholesterol, hỗn hợp canxi và sắc tố từ các tế bào hồng cầu hoặc kết hợp cả hai.
  • Ở các nước nhiệt đới và châu Á phần lớn là sỏi sắc tố mật được hình thành trong ống gan và đường dẫn mật do giun và nhiễm khuẩn. Sỏi mật là một trong các bệnh dễ gây nên các biến chứng nguy hiểm, nếu không can thiệp kịp thời sẽ đưa đến tình trạng nguy hiểm.

Hầu hết mọi người không biết mình có sỏi mật.

Thành phần của sỏi mật gồm những gì?

Sỏi mật là một trong các bệnh dễ gây nên các biến chứng nguy hiểm
Sỏi mật là một trong các bệnh dễ gây nên các biến chứng nguy hiểm.

Sỏi mật gồm nước muối mật, sắc tố mật, canxi..., chúng cô đặc dần và thành sỏi. Đây là loại sỏi tổng hợp, hay gặp và có thể phát hiện khi chụp Xquang. Ngoài sỏi mật tổng hợp còn có nhiều loại sỏi khác như:

Sỏi cholesterol: Cấu tạo chủ yếu bằng cholesterol – là một thành phần chuyển hóa của gan, là một thành phần của mỡ máu. Loại này có màu vàng sẫm, không cản quang. Loại sỏi này hình thành khi có sự rối loạn về nồng độ cholesterol, acid mật và lecithin. Có một số yếu tố thúc đẩy sự hình thành sỏi cholesterol đó là: tuổi, giới (nữ/ nam = 3/1), chủng tộc, yếu tố gia đình, béo phì, phụ nữ đẻ nhiều con, uống một số thuốc như thuốc hạ mỡ máu, thuốc ngừa thai, ăn uống quá nhiều năng lượng...

Sỏi sắc tố mật: Thường gặp ở các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, có hai loại đen và nâu.

  • Sỏi sắc tố đen: Màu đen hình dạng không đều, nó được thành lập khi nồng độ bilirubin không liên hợp trong mật gia tăng, đây là trường hợp của huyết tán và trong xơ gan.
  • Sỏi sắc tố nâu: Màu nâu hoặc vàng nhạt, đây là hậu quả của giun chui ống mật và nhiễm khuẩn đường mật.

Sỏi muối mật: Thường có màu đỏ, cũng dễ kết hợp với canci.

Triệu chứng của bệnh sỏi mật

Triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng, có thể kéo dài đến 8 giờ và ngày càng nghiêm trọng hơn.

Sỏi túi mật: Đây là loại sỏi có thể có một thời gian dài yên lặng. Khi có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng chủ yếu là cơn đau quặn gan, đau dữ dội vùng hạ sườn phải, lan ra sau lưng và lên vai phải, đôi khi đau lan sang cả vùng thượng vị làm dễ nhầm tưởng là đau dạ dày. Cơn đau quặn gan kéo dài trên 15 phút đến 3 - 4 giờ, nếu trên 6 giờ phải nghĩ đến có biến chứng.

Nếu có hiện tượng tắc nghẽn thì túi mật ngày càng to dần lên, khi sờ vào có thể thấy túi mật căng phồng, ấn vào bệnh nhân rất đau, nếu không xử trí kịp thời có thể đưa đến viêm túi mật cấp tính, sẽ sốt cao 39 – 40oC.

Sỏi đường mật: Đây là loại sỏi có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đau thường là do sự di chuyển của sỏi túi mật và sỏi đường mật trong gan. Thông thường có 3 triệu chứng rất điển hình (gọi là tam chứng Charco) tuần tự xuất hiện: đầu tiên là cơn đau quặn gan với biểu hiện như trên, sau đó xuất hiện sốt nóng và rét run. Cuối cùng là vàng da, vàng mắt, phân bạc màu, đi tiểu nước tiểu sẫm màu.

Ngoài những biểu hiện lâm sàng thì các xét nghiệm cận lâm sàng đặc biệt là siêu âm xét nghiệm cơ bản không xâm nhập giúp phát hiện sỏi 70 – 80%, ngoài ra còn giúp phát hiện tổn thương đường mật, túi mật, tụy.

Nguyên nhân gây ra sỏi mật

Sỏi mật
Kích thước của sỏi mật rất khác nhau.

Nguyên nhân gây ra sỏi mật hiện vẫn là ẩn số. Các bác sĩ nghĩ rằng sỏi mật có thể xảy ra khi:

  • Mật chứa quá nhiều cholesterol: Thông thường, mật của bạn chứa đủ hóa chất để hòa tan cholesterol được đào thải qua gan. Nhưng nếu gan bài tiết cholesterol vượt quá khả năng hoà tan của mật, lượng cholesterol dư thừa có thể hình thành thành tinh thể và cuối cùng là thành sỏi.
  • Mật chứa quá nhiều bilirubin: Bilirubin là một hóa chất được tạo ra khi cơ thể phá vỡ các tế bào hồng cầu. Một số điều kiện sức khoẻ khiến gan tạo ra quá nhiều bilirubin bao gồm: xơ gan, nhiễm trùng đường mật và một số rối loạn về máu. Lượng bilirubin dư thừa góp phần hình thành sỏi mật.
  • Túi mật không rỗng: Nếu túi mật không rỗng hoàn toàn hoặc với tần suất thấp, mật có thể trở nên cô đặc, góp phần vào việc hình thành sỏi mật.

Biến chứng của bệnh sỏi mật

Các biến chứng của sỏi mật có thể bao gồm:

  • Viêm túi mật: Câu trả lời cho "Sỏi mật có nguy hiểm không?" là "Có!". Một sỏi mật xuất hiện ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật. Viêm túi mật có thể gây đau bụng nặng nề và sốt cao.
  • Tắc nghẽn ống mật: Sỏi mật có thể chặn các ống dẫn - qua đó mật chảy từ túi mật hoặc gan đến ruột non. Tắc nghẽn ống mật có thể dẫn đến đau bụng dữ dội, vàng da và nhiễm trùng ống mật.
  • Tắc nghẽn của ống tụy: Ống tụy là một ống chạy từ tuyến tụy và kết nối với ống mật chung ngay trước “cửa ngõ” vào tá tràng. Nước tụy - có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa - chảy qua ống tụy. Sỏi mật có thể gây ra tắc nghẽn trong ống tụy, có thể dẫn đến viêm tụy. Viêm tụy gây đau bụng dữ dội và liên tục, thường phải nhập viện để điều trị.
  • Ung thư túi mật: Những người có tiền sử sỏi mật có nguy cơ mắc ung thư túi mật. Nhưng trường hợp ung thư túi mật rất hiếm, vì vậy mặc dù nguy cơ ung thư tăng cao, khả năng thực sự mắc ung thư túi mật vẫn rất nhỏ.

Các yếu tố rủi ro cho bệnh sỏi mật

  • Giới tính là nữ;
  • Từ 40 tuổi trở lên;
  • Là người Mỹ bản xứ;
  • Là người Mỹ gốc Mexico;
  • Thừa cân hoặc béo phì;
  • Ít vận động;
  • Mang thai;
  • Chế độ ăn nhiều chất béo;
  • Chế độ ăn nhiều cholesterol;
  • Chế độ ăn ít chất xơ;
  • Có tiền sử gia đình sỏi mật;
  • Bị tiểu đường;
  • Có một số rối loạn về máu, ví dụ: thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc bệnh bạch cầu, …;
  • Giảm cân quá nhanh;
  • Dùng thuốc có chứa estrogen, ví dụ: thuốc tránh thai hoặc thuốc trị liệu bằng hormone,…;
  • Bị bệnh về gan.

Cần làm gì khi nghi ngờ bị sỏi mật

Nếu bạn lo lắng không biết sỏi mật có nguy hiểm không, hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ ngay bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào kì lạ chằng hạn như:

  • Đau bụng dữ dội;
  • Vàng da và vàng tròng trắng mắt;
  • Sốt cao;
  • Cảm thấy ớn lạnh.

Điều trị sỏi mật bao gồm điều trị nguyên nhân là loại bỏ sỏi đồng thời điều trị triệu chứng và biến chứng nếu có. Khi điều trị nội khoa có thể sử dụng các thuốc chống co thắt cơ trơn như atropin, papaverin, nospa, visceralgin...; các thuốc chống nhiễm khuẩn như nhóm aminoglycosid, nhóm quinolon...; nhóm thuốc làm tan sỏi như chenodex, ursolvan..., tuy nhiên khi dùng các thuốc này phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Khi điều trị nội khoa không có kết quả nên chuyển sang điều trị ngoại khoa với các kỹ thuật mới như tán sỏi qua da, lấy sỏi qua nội soi ngược dòng... đã mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh

Dự phòng bệnh sỏi mật như thế nào?

  • Đừng bỏ bữa: Cố gắng bám sát giờ ăn thông thường của bạn mỗi ngày. Bỏ bữa hoặc nhịn ăn có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.
  • Giảm cân từ từ: Nếu bạn cần giảm cân, hãy nhớ “chậm mà chắc”. Giảm cân nhanh chóng có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật. Đặt mục tiêu giảm 1 hoặc 2 pound (khoảng 0,5 đến 1 kg) mỗi tuần.
  • Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ: Bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ trong chế độ ăn uống của bạn, chẳng hạn như trái cây, rau và ngũ cốc.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Béo phì và thừa cân làm tăng nguy cơ sỏi mật. Đạt được trọng lượng khỏe mạnh bằng cách giảm số lượng calo bạn ăn và tăng hoạt động thể chất. Một khi bạn có cân nặng khỏe mạnh, hãy tiếp tục duy trì cân nặng đó bằng cách ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục.

 Theo BS. NGUYỄN BẠCH ĐẰNG

Cập nhật: 08/11/2019 Tổng Hợp
  • 1.658