Cây húng chanh không chỉ là một loại rau gia vị thơm ngon mà còn là thảo dược quen thuộc với người Việt Nam.
Húng chanh là một loài cây thân thảo có tên khoa học là Plectranthus amboinicus. Chúng còn được biết đến với các tên gọi khác là tần dày lá, rau thơm lùn, rau thơm lông, rau tần, dương tử tô.
Cây húng chanh thường được trồng để làm rau gia vị và làm thuốc. Thân cây cao từ 20-50cm với phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá cây dày, cứng, giòn, mép khía răng tròn, màu xanh lục nhạt.
Húng chanh là loại rau gia vị rất quen thuộc của người Việt Nam.
Cây húng chanh có thể thu hái quanh năm. Nó có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc. Ngoài ra, cây còn có chứa một lượng ít tinh dầu, trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol. Trong cây húng chanh còn chứa một chất màu đỏ gọi là colein có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.
Ở Việt Nam, húng chanh được sử dụng để chữa viêm họng, cảm cúm, cảm sốt, nóng rét, nhức đầu, nghẹt mũi, ho đờm rất hiệu quả. Đây là loại thảo dược có tác dụng phát tán phong hàn, tiêu đờm, sát khuẩn.
Cây húng chanh có thể thu hái quanh năm.
Ở Malaysia, người ta nấu lá húng chanh cho phụ nữ sau khi sinh đẻ còn ở Ấn Độ, lá húng chanh còn được sử dụng để chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo.
Ở nước ta, húng chanh còn được trồng để đuổi muỗi. Loài cây này có sức sống dẻo dai, dễ trồng và phát triển tốt ngay cả trong bóng râm.