Trên thực tế, những con đập được xây dựng bởi loài hải ly không chỉ được dùng làm tổ cho chúng, mà hơn thế nữa, những con đập này mang lại những lợi ích vô cùng to lớn đối với hệ sinh thái.
Con người không phải là loài duy nhất trên Trái đất sử dụng kỹ thuật để điều khiển môi trường xung quanh và xây dựng các công trình kiến trúc ấn tượng. Hải ly, loài gặm nhấm lớn thứ hai trên hành tinh của chúng ta, cũng có khả năng tương tự như con người, theo một vài khía cạnh nhất định.
Chúng có khả năng xây dựng những con đập có thể tồn tại trong nhiều thập kỷ hoặc thậm chí hơn. Thêm vào đó, không giống như hầu hết các công trình do con người tạo ra - thường gây ra nạn phá rừng và dẫn đến mất đa dạng sinh học, việc xây dựng các con đập của loài hải ly lại đi theo hướng hoàn toàn ngược lại - làm tăng sự phong phú về loài, giảm xói mòn đất, ngăn lũ lụt, cải thiện chất lượng nước và tất nhiên, cung cấp cho hải ly lông một ngôi nhà ấm cúng.
Hải ly có khả năng xây dựng những con đập có thể tồn tại trong nhiều thập kỷ.
Lợi thế quan trọng nhất của đập hải ly là chúng thúc đẩy sự phát triển của các vùng đất ngập nước tự nhiên, theo một báo cáo từ Liên Hợp Quốc, gần 40% tổng số loài (bao gồm nhiều sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng) trên Trái đất phụ thuộc vào các vùng đất ngập nước để sinh tồn. Vì vậy, hải ly đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện và duy trì sức khỏe của nhiều hệ sinh thái.
Vì chúng có thể mang lại những thay đổi cho bối cảnh tự nhiên bằng kỹ năng xây dựng của mình, loài hải ly cũng được mệnh danh là kỹ sư hệ sinh thái. Các đập của loài hải ly thậm chí có thể giúp lọc ô nhiễm, và chắc chắn tác động của hải ly lên môi trường là rất đáng kể - và thường là tích cực.
Tại sao loài hải ly lại xây dựng những con đập?
Những coi hải ly là con mồi thường là chó sói đồng cỏ, gấu, linh miêu, cáo, sói và con người có thể dễ dàng bắt được hải ly trên cạn - nhưng ở dưới nước, hải ly có thể nhanh chóng bỏ chạy và thoát chết bằng những ngón chân có màng, phù hợp với bơi lội hơn là đi bộ.
Đây cũng là lý do tại sao để tránh xa tầm săn đuổi với của những kẻ săn mồi, hải ly cần xây các con đập trên dòng nước. Những con đập này chia cắt vùng nước và dẫn đến việc hình thành các ao, hố nước sâu, nơi hải ly làm tổ.
Để tránh xa tầm săn đuổi với của những kẻ săn mồi, hải ly xây các con đập trên dòng nước.
Dòng nước chảy xiết có thể làm hỏng tổ và làm chúng ẩm ướt nhưng các đập hải ly giúp tổ của chúng luôn khô ráo, ấm áp và được bảo vệ mọi lúc bằng cách hoạt động như một rào cản. Các con đập hạn chế dòng chảy của nước và khiến mực nước dâng cao phía sau chúng, thúc đẩy một môi trường thích hợp cho hải ly.
Các tổ của loài hải ly luôn được xây dựng trên các hồ, ao và suối sâu để khi nước bắt đầu đóng băng trong mùa đông, lối vào dưới nước của chúng sẽ không bị chặn.
Hơn nữa, tổ có lối vào dưới nước không thể dễ dàng bị động vật ăn thịt trên cạn xâm phạm và trong trường hợp khẩn cấp, nó cũng có thể được sử dụng như một đường hầm để thoát hiểm nhanh chóng. Vì vậy, các đập của loài này không chỉ cải thiện sự thoải mái cho tổ mà còn đảm bảo được sự an toàn cho chúng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào loài hải ly cũng xây dựng những con đập để làm tổ, nếu không tìm được những vùng nước đủ điều kiện cho quá trình xây đập, chúng vẫn có thể làm tổ thông qua việc đào hang vào sâu bên trong lòng đất.
Các tổ của loài hải ly luôn được xây dựng trên các hồ, ao và suối sâu...
Đập hải ly được xây dựng như thế nào?
Có một điều chắc chắn là hải ly không thể tiếp cận cũng như không thể dùng các công cụ và máy móc tiên tiến mà chúng ta sử dụng, nhưng chúng lại có hàm khỏe và răng cửa cực phát triển. Thêm vào đó, loài hải ly cũng có sức khỏe tốt, chúng có thể mang và kéo theo những vật thể có trọng lượng tương đương với chúng. Những đặc điểm vật lý ấn tượng này cho phép loài này xây dựng các đập và tổ có thể tồn tại trong nhiều năm. Ví dụ, đập hải ly lớn nhất từng được phát hiện ở Công viên Quốc gia Wood Buffalo, Alberta, Canada được cho là đã được xây dựng trong những năm 1970. Đập hải ly này dài khoảng 850 mét và các nhà nghiên cứu cho rằng nó đã được sử dụng và duy trì bởi nhiều thế hệ hải ly.
Hải ly gặm nhấm những thân cây và cành cây rậm rạp nằm gần bờ sông hoặc hồ...
Tuy nhiên, không phải đập hải ly nào cũng lớn như vậy; trên thực tế, chúng thường cao từ 1 đên 2 mét và dài gần 100 mét. Việc xây dựng một con đập hải ly bắt đầu bằng việc những con hải ly gặm nhấm những thân cây và cành cây rậm rạp nằm gần bờ sông hoặc hồ. Cây cối và cành cây trở sau đó sẽ rơi xuống vực nước và chặn dòng nước, nhiều khúc gỗ và cành cây được xếp lại với nhau tạo thành chân đập vững chắc.
Sau đó, những con hải ly bắt đầu đắp bùn, đá, cỏ, cành cây, lá và các loại cây nhỏ lên xung quanh chân đập để mở rộng thêm cấu trúc và làm cho cấu trúc trở nên chắc chắn hơn. Khi mực nước ở một bên của con đập đủ sâu để tạo thành lối vào tổ với khả năng chọi với mùa đông, những con hải ly bắt đầu xây dựng tổ với các khoang nghỉ và ăn trong cấu trúc đập. Hải ly nghỉ ngơi, tích trữ thức ăn, giao phối và nuôi dạy con cái của chúng trong các tổ của mình, thông thường, một gia đình hải ly (có từ 5 đến 10 thành viên) sẽ sở hữu một con đập hoặc tổ cụ thể, và nếu một số gia đình hải ly khác cố gắng xâm nhập, chúng sẽ không ngần ngại mà chiến đấu đến cùng để bảo vệ tổ của mình.
Tầm quan trọng của đập hải ly đối với hệ sinh thái của chúng ta
Thật không may, hành tinh của chúng ta đã mất 35% diện tích đất ngập nước vào năm 2015, và vì các vùng đất ngập nước còn lại đang biến mất nhanh chóng, 25% các loài tồn tại ở các vùng đất ngập nước hiện đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên loài hải ly lại góp công sức đáng kể vào công cuộc bảo tồn những vùng đất còn lại này.
Các ao sâu là kết quả của việc xây dựng các đập hải ly không chỉ cung cấp cho hải ly một nơi trú ẩn chống lại động vật ăn thịt mà còn thúc đẩy sự phát triển của các vùng đất ngập nước, các hệ sinh thái giàu nước đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển của cá, chim, cóc, rái cá và nhiều loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng khác. Đất ngập nước là hệ sinh thái đậm đặc carbon, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu trên toàn thế giới.
...sau đó hải ly bắt đầu đắp bùn, đá, cỏ, cành cây, lá và các loại cây nhỏ lên xung quanh chân đập.
Nghiên cứu gần đây đã liên tục chỉ ra rằng hải ly có thể đóng một vai trò trong việc bảo tồn hệ sinh thái, và những tác động tích cực của các con đập của chúng lớn hơn rất nhiều so với những hành động của con người.
Bằng cách hạn chế dòng chảy của nước để tạo ra một hồ chứa nước, các đập hải ly ngăn chặn xói mòn đất và lũ lụt, đồng thời làm tăng hàm lượng nước trong đất, hàm lượng nước tăng lên này dẫn đến sự hình thành các vùng đất ngập nước mới.
Ngoài ra, đập hải ly còn ngăn chặn các hóa chất độc hại chạy sâu vào lòng đất và đại dương, nó hoạt động như một bộ lọc nước và giữ các chất lắng đọng. Bằng cách tạo ra những con đập này, hải ly đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý hệ sinh thái của chúng ta và đây là lý do tại sao chúng được coi là loài then chốt trong hệ sinh thái tự nhiên.
Hải ly có thể đóng một vai trò trong việc bảo tồn hệ sinh thái.
Một thí nghiệm được tiến hành vào năm 2016 đã chứng minh rằng việc xây dựng các đập hải ly trong môi trường sống đã làm tăng độ phức tạp tự nhiên và bảo vệ quần thể loài cá đang bị đe dọa - Oncorhynchus mykiss (còn được gọi là cá hồi vân hoặc cá đầu thép).
Một nghiên cứu điển hình năm 2018 nhấn mạnh rằng sự thay đổi môi trường sống của hải ly ảnh hưởng đến thành phần sinh vật đáy trong sông và dẫn đến sự phát triển của các sinh vật không xương sống. Điều thú vị là ngay cả sau khi hải ly rời khỏi môi trường sống đã bị thay đổi, ao được hình thành do đập hải ly vẫn tiếp tục hỗ trợ đa dạng sinh học trong khu vực.
Một nghiên cứu khác được công bố vào tháng 11 năm 2020 cho thấy rằng các đập hải ly cải thiện mực nước ngầm, hỗ trợ quá trình hô hấp của vi sinh vật, thúc đẩy sự phát triển của các loài lotic và đậu lăng, ảnh hưởng tích cực đến chu trình sinh hóa xảy ra trong tự nhiên, cung cấp khả năng chống lại hạn hán và tăng sản lượng lương thực. Một nghiên cứu gần đây từ Viện Nghiên cứu Tài nguyên Quốc gia (NRRI) cũng chỉ ra rằng các đập hải ly có thể cải thiện nguồn nước ngọt sẵn có và đóng góp đáng kể vào việc bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước.