Những người béo phì có xu hướng thắt dây an toàn ít hơn những người khác. Đây cũng chính là một vấn đề đang gia tăng nhanh chóng gây ra những nguy cơ về sức khỏe cộng động.
Nhà tâm lý học David Schlundt thuộc đại học Vanderbilt và đồng nghiệp thuộc đại học Y Meharry tại Nashville – Tenn đã phát hiện ra mối quan hệ này.
Schlundt nói: “Chúng tôi nhận thấy rằng cân nặng tăng thì mức độ sử dụng dây an toàn giảm, thêm nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng có liên quan với bệnh béo phì. Chúng tôi hy vọng phát hiện này sẽ giúp phát động chiến dịch nâng cao ý thức và khuyến khích mọi người thắt dây an toàn”.
Nghiên cứu cho thấy xấp xỉ 30% số người có chỉ số cơ thể được xếp vào mức quá cân, béo phì hoặc cực kì béo đều nói họ không dung dây an toàn so với con số gần 20% trên toàn bộ dân số. Hơn nữa, sử dụng dây an toàn hạn chế chỉ số cơ thể tăng lên ở 55% số người cực kì béo mà trước đó không dung dây an toàn. Mối quan hệ giữa chỉ số cơ thể tăng và mức độ sử dụng dây an toàn giảm vẫn đúng ngay cả khi đã kiểm soát các yếu tố khác như giới tính, chủng tộc, luật sử dụng dây an toàn ở khu vực người dự vấn.
Vấn đề liên quan đến sức khỏe cộng động gây ra bởi mức độ sử dụng dây an toàn thấp chính là tỉ lệ mắc bệnh béo phì đang tăng lên. Gần 60% số người dự vấn bị quá cân, béo phì hoặc cực kì béo.
Schlundt nói: “Chúng ta đều biết béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bênh tim mạch, tiểu đường và một số bệnh ung thư. Và hiện chúng ta cũng biết nguy cơ chấn thương hoặc tử vong tăng lên do tai nạn ôtô cũng nằm trong số danh sách các nguy cơ có liên quan đến bệnh béo phì”.
Lý do những người có chỉ số cơ thể cao không sử dụng dây an toàn là vì bất tiện.
Các tác giả của nghiên cứu cho biết: “Chúng ta cần nỗ lực để tăng ý thức của cộng đồng về sự có mặt của nút nới rộng dây an toàn. Các nhà sản xuất cần phải được khuyến khích hoặc ép buộc cung cấp cả sản phẩm này. Các giải pháp kỹ thuật như dây đai to rộng hơn và khả năng điều chỉnh lớn hơn sẽ rất có ích nhằm giúp những người quá cân hay béo phì thấy thoải mái”.
Dây an toàn cũng làm giảm đến 50% các vụ đụng xe và chấn thương.