Hydroxychloroquine là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bạn dùng thuốc hydroxychloroquine để ngăn chặn hoặc điều trị bệnh sốt rét nhiễm trùng do muỗi cắn. Thuốc không có tác dụng đối với một số loại bệnh sốt rét (kháng chloroquine).

Tác dụng của thuốc hydroxychloroquine

Loại thuốc này cũng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị một số bệnh tự miễn dịch (lupus, viêm khớp dạng thấp) khi các thuốc khác không có tác dụng hoặc không thể được sử dụng. Thuốc hydroxychloroquine thuộc loại thuốc antirheumatic (DMARD). Thuốc này có thể làm giảm các vấn đề về da trong chứng lupus và ngăn ngừa sưng/đau trong viêm khớp, mặc dù tác động của thuốc vẫn chưa được nghiên cứu.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng cho các loại bệnh nhiễm trùng (ví dụ như sốt viêm nội tâm mạc).


Thuốc hydroxychloroquine được dùng để ngăn chặn hoặc điều trị bệnh sốt rét. 

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng cho người lớn

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh sốt rét: Để điều trị các cơn cấp tính: bạn dùng 800 mg (620 mg dạng base)thuốc trong 6-8, sau đó dùng thêm 400 mg (310 mg dạng base), 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liên tiếp hoặc bạn có thể dùng một liều duy nhất 800 mg (620 mg dạng base) cũng sẽ đạt hiệu quả.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn dự phòng bệnh sốt rét: Để ngăn chặn bệnh, bạn dùng 400 mg (310 mg dạng base) bằng đường uống trong cùng một ngày mỗi tuần.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp:

  • Đối với liều ban đầu, bạn dùng 400-600 mg thuốc (310-465 mg dạng base)bằng đường uống, mỗi ngày một lần.
  • Đối với liều duy trì: bạn dùng 200-400 mg thuốc (155-310 mg dạng base) bằng đường uống, mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus đỏ hệ thống:

  • Đối với liều khởi đầu: bạn dùng 400 mg thuốc (310 mg dạng base) bằng đường uống 1-2 lần một ngày trong vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo khả năng đáp ứng điều trị.
  • Đối với liều duy trì: bạn dùng 200-400 mg thuốc (155-310 mg dạng base) bằng đường uống, mỗi ngày một lần.

Liều dùng cho trẻ em

Liều thông thường cho trẻ bị bệnh sốt rét:

Để điều trị các cơn cấp tính ở trẻ từ 1 tuổi trở lên:

  • Liều đầu tiên: bạn cho trẻ dùng 10 mg/kg thuốc dạng base (không quá 620 mg dạng  base).
  • Liều thứ hai: bạn cho trẻ dùng 5 mg/kg thuốc dạng base (không quá 310 mg dạng base ), 6 giờ sau liều đầu tiên.
  • Liều thứ ba: bạn cho trẻ dùng 5 mg/kg thuốc dạng base, 18 giờ sau liều thứ hai.
  • Liều thứ tư: bạn cho trẻ dùng 5 mg/kg thuốc dạng base, 24 giờ sau liều thứ ba.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ để dự phòng sốt rét: Đối với trẻ từ 1 tuổi trở lên: bạn cho trẻ dùng 5 mg/kg thuốc dạng base (không quá 310 dạng base) bằng đường uống trong cùng một ngày mỗi tuần.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị viêm cơ da: Đối với trẻ từ 1,5-15 tuổi: bạn cho trẻ dùng 7 mg/kg thuốc bằng đường uống mỗi ngày (thêm vào điều trị đầu tiên nếu trẻ bị phát ban da rộng và cần steroid liều cao).

Cách dùng

Bạn có thể uống thuốc hydroxychloroquine cùng với thức ăn hoặc sữa để ngăn chặn kích ứng dạ dày. Liều dùng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Ở trẻ, liều dùng cũng được dựa trên trọng lượng. Để phòng ngừa bệnh sốt rét, bạn nên uống thuốc này mỗi tuần một lần vào cùng một ngày trong tuần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn nên đánh dấu vào lịch để ghi nhớ. Bạn nên bắt đầu uống thuốc 2 tuần trước khi đi đến khu vực có bệnh sốt rét. Bên cạnh đó, bạn nên dùng thuốc một lần hàng tuần khi ở trong khu vực có dịch và tiếp tục dùng trong 4-8 tuần sau khi rời khỏi khu vực hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Để điều trị bệnh sốt rét, bạn hãy làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối với bệnh lupus hoặc viêm khớp dạng thấp, bạn nên uống thuốc này 1-2 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn. Bác sĩ cũng có thể tăng dần liều thuốc. Khi bạn đã dùng thuốc trong một thời gian và bệnh được cải thiện, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn để giảm liều thuốc cho đến khi tìm ra liều cho kết quả tốt nhất với ít tác dụng phụ.

Bạn nên sử dụng thuốc này thường xuyên để có kết quả tốt nhất. Để giúp nhớ, bạn nên dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Đặc biệt, bạn không ngưng dùng thuốc này nếu không có ý kiến bác sĩ. Nếu dừng việc phòng ngừa hoặc điều trị quá sớm, bạn có thể mắc nhiễm trùng hoặc tái phát bệnh.

Bạn cũng nên thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng vẫn tồn tại hoặc xấu đi. Có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để tình trạng sức khỏe được cải thiện nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị lupus hoặc viêm khớp. Tuy nhiên, thuốc hydroxychloroquine có thể không ngăn ngừa bệnh sốt rét trong tất cả trường hợp. Nếu bạn bị sốt hoặc có các triệu chứng khác của bệnh, hãy đến bệnh viện ngay lập tức. Bạn có thể cần một loại thuốc khác và tránh tiếp xúc với muỗi để điều trị bệnh.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Quá liều hydroxychloroquine có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em.

Việc điều trị quá liều thuốc hydroxychloroquine phải được bắt đầu một cách nhanh chóng. Bạn có thể được gây nôn ngay lập tức (ở nhà, trước khi chuyển đến phòng cấp cứu). Bạn cần yêu cầu các trung tâm chống ngộ độc cho biết cách để gây nôn trong trường hợp quá liều hydroxychloroquine.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm đau đầu, buồn ngủ, thay đổi thị lực, nhịp tim chậm, đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, co giật (co giật), thở nông hoặc ngừng thở.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn nên gọi cấp cứu ngay lập tức nếu có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng với thuốc hydroxychloroquine: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Yếu cơ, co giật hoặc chuyển động không kiểm soát được;
  • Mất thăng bằng hoặc phối hợp;
  • Nhìn mờ, nhạy cảm ánh sáng, nhìn thấy quầng sáng quanh đèn;
  • Da nhợt nhạt, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu;
  • Lú lẫn, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
  • Co giật.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của thuốc có thể bao gồm:

  • Nhức đầu, ù tai, cảm giác chóng mặt;
  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày;
  • Chán ăn, giảm cân;
  • Thay đổi tính tình, cảm thấy lo lắng hoặc cáu kỉnh;
  • Phát ban hoặc ngứa da;
  • Rụng tóc.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo trước khi dùng thuốc hydroxychloroquine

Trước khi dùng thuốc hydroxychloroquine, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc hydroxychloroquine, chloroquine (Aralen®), primaquine hoặc bất kỳ loại thuốc khác;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như: acetaminophen (Tylenol®, những biệt dược khác), digoxin (Lanoxin®), thuốc có chứa sắt (bao gồm cả vitamin tổng hợp), isoniazid (Nydrazid®), methotrexate (Rheumatrex®), niacin, rifampin ( Rifadin®, Rimactane®), các vitamin và sản phẩm thảo dược;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí sau đây: bệnh gan, vẩy nến hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin khác của máu, thiếu G-6-PD, viêm da (viêm da) hoặc nếu bạn uống một lượng lớn rượu;
  • Bạn đã từng có những thay đổi thị lực trong khi dùng thuốc hydroxychloroquine, chloroquine (Aralen ®) hoặc primaquine.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc [tên thuốc] trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…).

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc hydroxychloroquine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể sử dụng hai loại thuốc cùng nhau ngay cả khi xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả. Những thuốc có thể tương tác với thuốc hydroxychloroquine bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc sulfa, thuốc trị bệnh lao;
  • Acetaminophen (Tylenol®);
  • Thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone;
  • Thuốc trị tăng huyết áp;
  • Thuốc ung thư;
  • Các thuốc hạ cholesterol;
  • Thuốc gút hay viêm khớp (bao gồm tiêm vàng);
  • Thuốc điều trị HIV / AIDS;
  • Thuốc để điều trị các rối loạn tâm thần;
  • Thuốc chống viêm không steroid.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tươngh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức k tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnhỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh máu (nặng) – thuốc hydroxychloroquine có thể gây ra rối loạn máu;
  • Vấn đề mắt hoặc thị lực – thuốc hydroxychloroquine có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cho mắt, đặc biệt là ở liều cao;
  • Thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) – thuốc hydroxychloroquine có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trong máu ở bệnh nhân có thiếu hụt này;
  • Bệnh thận – thuốc có thể tăng những tác dụng ở những bệnh nhân có bệnh thận;
  • Bệnh gan – thuốc có thể làm giảm việc loại bỏ các hydroxychloroquine từ máu, tăng nguy cơ tác dụng phụ;
  • Dây thần kinh hoặc bệnh não (nặng), bao gồm co giật (động kinh) –thuốc hydroxychloroquine có thể gây yếu cơ và co giật ở liều cao;
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin – thuốc hydroxychloroquine có thể làm các triệu chứng của rối loạn này trầm trọng thêm;
  • Bệnh vẩy nến – thuốc hydroxychloroquine có thể khiến bệnh vẩy nến nghiêm trọng hơn;
  • Bệnh dạ dày hoặc bệnh đường ruột (nặng) – thuốc hydroxychloroquine có thể gây kích ứng dạ dày.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Thuốc hydroxychloroquine có dạng viên nén và hàm lượng 200 mg.

Lưu ý: Những thông tin về các loại thuốc, biệt dược được đăng tải ở chuyên mục Tủ thuốc gia đình trên Website Khoahoc.tv chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến của Bác sĩ trước khi quyết định điều trị bất kỳ loại thuốc nào để mang lại hiệu quả tốt và an toàn cho sức khỏe của bạn.

Cập nhật: 22/03/2020 Theo hellobacsi
Danh mục

Công nghệ mới

Phần mềm hữu ích

Khoa học máy tính

Phát minh khoa học

AI - Trí tuệ nhân tạo

Khám phá khoa học

Sinh vật học

Khảo cổ học

Đại dương học

Thế giới động vật

Khoa học vũ trụ

Danh nhân thế giới

Ngày tận thế

1001 bí ẩn

Chinh phục sao Hỏa

Kỳ quan thế giới

Người ngoài hành tinh - UFO

Trắc nghiệm Khoa học

Khoa học quân sự

Lịch sử

Tại sao

Địa danh nổi tiếng

Hỏi đáp Khoa học

Y học - Sức khỏe

Môi trường

Bệnh Ung thư

Ứng dụng khoa học

Câu chuyện khoa học

Công trình khoa học

Sự kiện Khoa học

Thư viện ảnh

Video