Xử lý nước thải bằng tảo
Tảo Aphanizomenon |
Tảo là nhóm vi sinh vật có khả năng quang hợp, chúng có thể ở dạng đơn bào (vài loài có kích thước nhỏ hơn một số vi khuẩn), hoặc đa bào (như các loài rong biển, có chiều dài tới vài mét). Các nhà phân loại thực vật dựa trên các loại sản phẩm mà tảo tổng hợp được và chứa trong tế bào của chúng, các loại sắc tố của tảo để phân loại chúng.
Tảo có tốc độ sinh trưởng nhanh, chịu đựng được các thay đổi của môi trường, có khả năng phát triển trong nước thải, có giá trị dinh dưỡng và hàm lượng protein cao, do đó người ta đã lợi dụng các đặc điểm này của tảo để:
1. Xử lý nước thải và tái sử dụng chất dinh dưỡng. Các hoạt động sinh học trong các ao nuôi tảo lấy đi các chất hữu cơ và dinh dưỡng của nước thải chuyển đổi thành các chất dinh dưỡng trong tế bào tảo qua quá trình quang hợp. Hầu hết các loại nước thải đô thị, nông nghiệp, phân gia súc đều có thể được xử lý bằng hệ thống ao tảo.
2. Biến năng lượng mặt trời sang năng lượng trong các cơ thể sinh vật. Tảo dùng năng lượng mặt trời để quang hợp tạo nên đường, tinh bột... Do đó việc sử dụng tảo để xử lý nước thải được coi là một phương pháp hữu hiệu để chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng của cơ thể sống.
Tảo Asterionlla |
Thông thường người ta kết hợp việc xử lý nước thải và sản xuất và thu hoạch tảo để loại bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Tuy nhiên tảo rất khó thu hoạch (do kích thước rất nhỏ), đa số có thành tế bào dày do đó các động vật rất khó tiêu hóa, thường bị nhiễm bẩn bởi kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các mầm bệnh còn lại trong nước thải.
Các phản ứng diễn ra trong ao tảo chủ yếu là "hoạt động cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn".
Các yếu tố cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng tảo
Tảo Ceratium |
Độ sâu của ao tảo: độ sâu của ao tảo được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa khả năng của nguồn sáng trong quá trình tổng hợp của tảo. Theo các cơ sở lý thuyết thì độ sâu tối đa của ao tảo khoảng 4,5 ¸ 5 inches (12,5cm). Nhưng những thí nghiệm trên mô hình cho thấy độ sâu tối ưu nằm trong khoảng 8 ¸ 10 inches (20 ¸ 25cm). Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, độ sâu của ao tảo nên lớn hơn 20cm (và nằm trong khoảng 40 ¸ 50 cm) để tạo thời gian lưu tồn chất thải trong ao tảo thích hợp và trừ hao thể tích mất đi do cặn lắng.
Thời gian lưu tồn của nước thải trong ao (HRT): thời gian lưu tồn của nước thải tối ưu là thời gian cần thiết để các chất dinh dưỡng trong nước thải chuyển đổi thành chất dinh dưỡng trong tế bào tảo. Thường thì người ta chọn thời gian lưu tồn của nước thải trong các ao lớn hơn 1,8 ngày và nhỏ hơn 8 ngày.
Tảo Chlamydomonas |
Khuấy trộn và hoàn lưu: quá trình khuấy trộn trong các ao tảo rất cần thiết nhằm ngăn không cho các tế bào tảo lắng xuống đáy và tạo điều kiện cho các dinh dưỡng tiếp xúc với tảo thúc đẩy quá trình quang hợp. Trong các ao tảo lớn khuấy trộn còn ngăn được quá trình phân tầng nhiệt độ trong ao tảo và yếm khí ở đáy ao tảo. Nhưng việc khuấy trộn cũng tạo nên bất lợi vì nó làm cho các cặn lắng nổi lên và ngăn cản quá trình khuếch tán ánh sáng vào ao tảo. Moraine và các cộng sự viên (1979) cho rằng tốc độ dòng chảy trong ao tảo chỉ nên ở khoảng 5 cm/s. Hoàn lưu giúp cho ao tảo giữ lại được các tế bào vi khuẩn và tảo còn hoạt động; giúp cho quá trình thông thoáng khí, thúc đẩy nhanh các phản ứng trong ao tảo.
Thu hoạch tảo: tảo có thể được thu hoạch bằng lưới hoặc giấy lược, thu hoạch bằng cách tạo bông cặn hoặc tách nổi, thu hoạch sinh học bằng các loài cá ăn thực vật và động vật không xương sống ăn tảo.
Xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật có kích thước lớn
Tảo Dinobryon |
Các loại thủy sinh thực vật chính
Thủy thực vật sống chìm: loại thủy thực vật này phát triển dưới mặt nước và chỉ phát triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác hại như làm tăng độ đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuyếch tán của ánh sáng vào nước. Do đó các loài thủy sinh thực vật này không hiệu quả trong việc làm sạch các chất thải.
Thủy thực vật sống trôi nổi: rễ của loại thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng trên mặt nước, thân và lá của nó phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi trên mặt nước theo gió và dòng nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất thải.
Thủy thực vật sống nổi: loại thủy thực vật này có rễ bám vào đất nhưng thân và lá phát triển trên mặt nước. Loại này thường sống ở những nơi có chế độ thủy triều ổn định.
Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu
Loại | Tên thông thường | Tên khoa học |
Thuỷ sinh thực vật sống chìm | Hydrilla | Hydrilla verticillata |
Water milfoil | Myriophyllum spicatum | |
Blyxa | Blyxa aubertii | |
Thuỷ sinh thực vật sống trôi nổi trôi nổi | Lục bình | Eichhornia crassipes |
Bèo tấm | Wolfia arrhiga | |
Bèo tai tượng | Pistia stratiotes | |
Salvinia | Salvinia spp | |
Thuỷ sinh thực vật sống nổi | Cattails | Typha spp |
Bulrush | Scirpus spp | |
Sậy | Phragmites communis |
Nhiệm vụ của thuỷ sinh thực vật trong các hệ thống xử lý
Phần cơ thể | Nhiệm vụ |
Rễ và/hoặc thân | Là giá bám cho vi khuẩn phát triển |
Lọc và hấp thu chất rắn | |
Thân và /hoặc lá ở mặt nước hoặc phía trên mặt nước | ắnHáp thu ánh mặt trời do đóẳngn cản sự phát triển của tảo |
làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề mặt xử lý | |
Làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển | |
Chuyển oxy từ lá xuống rể |
Một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục Bình để xử lý nước thải
Thông số | Số liệu thiết kế | Chất lượng nước thải |
Nước thải thô |
|
|
| > 50 ngày | BOD5 < 30mg/L |
| 200 m3/(ha.day) | TSS < 30 mg/L |
| < 1,5 m |
|
| 0,4 ha |
|
| < 30kg BOD5/(ha.day) |
|
| > 3 : 1 |
|
Nước thải qua xử lý cấp I |
|
|
| > 6 ngày | BOD5 < 10mg/L |
| 800 m3/(ha.day) | TSS < 10 mg/L |
| 0,91 m | TP < 5 mg/L |
| 0,4 ha | TN < 5 mg/L |
| < 50kg BOD5/(ha.day) |
|
| > 3 : 1 |
|
Tảo Eulgena | Tảo Pariditrum | Tảo Synura |
Lê Hoàng Việt - Trích dẫn bởi Chongrak Polprasert (1989)