Cách xử trí sốc phản vệ và dị ứng sau tiêm vắc xin

Phản ứng sau tiêm vắc xin thường là các triệu chứng toàn thân kết hợp với biểu hiện trên da như ban đỏ, phù Quincke, mày đay hoặc đường hô hấp gồm viêm mũi - kết mạc, cơn co thắt phế quản.

Theo tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng - miễn dịch lâm sàng do Bộ Y tế ban hành, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn do vắc xin dao động trong khoảng 4,8 đến 83 ca/100.000 liều vắc xin. Trong đó, tỷ lệ các phản ứng dị ứng khoảng 1/50.000 đến 1/100.000 liều tiêm.


Sau khi tiêm vắc xin, cha mẹ cần chú ý đến biểu hiện của trẻ để phát hiện những phản ứng dị ứng nếu có để xử trí kịp thời. (Ảnh: hanoimoi).

Nghiên cứu cho thấy vắc xin và các thành phần tá dược đều có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Những vắc xin có thành phần bao gồm trứng hoặc gelatine thì phản ứng dị ứng thường nặng và tần suất xuất hiện nhiều hơn. Tuy vậy, sốc phản vệ rất hiếm khi xảy ra, chỉ khoảng 1/1.000.000 liều dùng.

Các biểu hiện phản ứng phụ do vắc xin rất đa dạng nhưng hầu hết khu trú tại chỗ tiêm, là hậu quả của quá trình viêm không đặc hiệu do các thành phần trong vắc xin như muối nhôm. Hiện chưa có bằng chứng khẳng định gia tăng nguy dị ứng vắc xin ở những người có cơ địa dị ứng (atop).

Các phản ứng nhẹ tại chỗ hoặc tình trạng sốt sau tiêm vắc xin thường xảy ra và không có chống chỉ định tiêm những liều chủng ngừa sau. Tuy nhiên, những trường hợp phản ứng dị ứng toàn thân hoặc sốc phản vệ cần được thăm khám, khai thác tiền sử dị ứng, làm test da với vắc xin và thành phần trong văcxin để có thể đưa ra chẩn đoán và quyết định điều trị đúng ở người bệnh có phản ứng tức thì với vắc xin.

So sánh tần suất xuất hiện các tác dụng phụ của một số vắc xin thông thường:

Biểu hiện lâm sàng của phản ứng dị ứng vắc xin bao gồm:

Phản ứng tức thì hoặc qua trung gian IgE:

Phản ứng dị ứng với các thành phần của vắc xin có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt khi sử dụng các vắc xin được nuôi cấy trong môi trường protein từ trứng, men bia rượu và gelatine. Các thành phần khác trong vắc xin như kháng sinh, các chất bảo quản, cố định, các thành phần nhiễm bẩn như latex cũng có thể là yếu tố kích phát hoặc là nguyên nhân của phản ứng dị ứng. Tuy nhiên, các protein trứng, gelatine và latex vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất của các phản ứng dị ứng tức thì.

Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng tức thì sau tiêm hoặc uống vắc xin thường là các triệu chứng toàn thân kết hợp với biểu hiện trên da như ban đỏ, phù Quincke, mày đay, triệu chứng đường hô hấp như viêm mũi, kết mạc hoặc cơn co thắt phế quản. Bên cạnh đó còn có các biến chứng tim mạch với biểu hiện mệt mỏi, chóng mặt, tụt huyết áp. Thậm chí có thể rơi vào tình trạng sốc trong vòng vài phút.

Các triệu chứng của sốc phản vệ thường xảy ra trong vòng 4 giờ sau tiêm vắc xin. Một bệnh nhân được chẩn đoán nghi ngờ sốc phản vệ khi có ít nhất một trong số 4 dấu hiệu tại các cơ quan sau:

  • Biểu hiện trên da: Mày đay, phù mạch (phù Quincke), ngứa và ban giãn mạch.
  • Đường hô hấp: ngạt mũi, chảy mũi, sung huyết niêm mạc mũi, tiếng thở rít do phù nề hầu họng và thanh quản hoặc các triệu chứng ở đường hô hấp dưới như khò khè, thở rít, tức nặng ngực, thở nông, nặng có thể suy hô hấp.
  • Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, da tái nhợt, nặng có thể ngừng tim.
  • Biểu hiện dạ dày ruột: Nôn, buồn nôn, đau quặn bụng, nặng có thể đại tiểu tiện không tự chủ.


Phản ứng dị ứng với các thành phần của vắc xin có vai trò hết sức quan trọng.

Các phản ứng tại chỗ và quá mẫn chậm:

  • Các phản ứng chậm với vắc xin thường biểu hiện tại chỗ tiêm. Các phản ứng này không được xếp vào nhóm phản ứng dị ứng mà thường là hậu quả của phản ứng viêm không đặc hiệu do các thành phần như muối nhôm hoặc vi sinh vật gây ra. Chúng thường được gọi là các yếu tố hoạt hóa.
  • Hiện tượng Arthus: Các phản ứng này thường tiến triển sau từ 6 đến 12 giờ với sự có mặt của các kháng thể ở nồng độ cao, thậm chí diễn tiến đến vài ngày sau giống như bệnh huyết thanh. Hậu quả của quá trình viêm cấp tính có thể dẫn đến sự phá hủy tổ chức với một số triệu chứng có cơ chế giống bệnh huyết thanh bao gồm viêm khớp và sốt.
  • Các phản ứng quá mẫn chậm: Các phản ứng qua trung gian tế bào lympho T thường biểu hiện dạng ezema tại chỗ, khởi phát sau từ 2 - 8 giờ đến 2 ngày. Đôi khi phản ứng cũng có thể lan rộng hơn và biểu hiện toàn thân như hồng ban đa dạng, hội chứng AGEP với biểu hiện sốt cao, ban mụn mủ cấp tình toàn thân sau tiêm vắc xin.
  • Các biểu hiện sưng đau tại chỗ cũng có thể xuất hiện và lan rộng nhưng thường tự thoái lui sau từ 2 đến 4 ngày mà không để lại biến chứng gì. Những trường hợp này không có chống chỉ định tiêm vắc xin sau đó. Các vắc xin thường gây ra các phản ứng tại chỗ nặng như vắc xin phế cầu đa giá, cúm, ho gà và đặc biệt là vắc xin phối hợp bạch hầu và độc tố uốn ván, viêm gan siêu vi B. Đáp ứng miễn dịch đối với uốn ván dẫn đến các tác dụng phụ tại chỗ cho khoảng 80% ở người lớn. Khoảng 2% số trẻ em chủng vắc xin phối hợp ho gà và uốn ván (DTaP) có phản ứng tại chỗ.


Các vắc xin thường gây ra các phản ứng tại chỗ nặng như vắc xin phế cầu đa giá, cúm, ho gà...

Điều trị các phản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin bao gồm:

Nếu bệnh nhân bị phản ứng dị ứng tại chỗ thì chườm đá tại chỗ tiêm. Trường hợp bị đau nhiều, bác sĩ có thể chỉ định cho dùng paracetamol hoặc ibuprofen. Nếu có biểu hiện dị ứng, ngứa tại chỗ có thể sử dụng kháng histamine đường uống. Khi các triệu chứng thuyên giảm, cần theo dõi người bệnh ít nhất 30 phút tiếp theo.

Nếu bệnh nhân bị phản ứng phản vệ nhẹ với các biểu hiện thường gặp là mày đay và phù mạch (Quincke) thì dùng thuốc kháng histamine. Nếu triệu chứng nặng, toàn thân, bác sĩ có thể cân nhắc dùng thêm corticosteroid.

Cập nhật: 10/05/2016 Theo VnExpress
Danh mục

Công nghệ mới

Phần mềm hữu ích

Khoa học máy tính

Phát minh khoa học

AI - Trí tuệ nhân tạo

Khám phá khoa học

Sinh vật học

Khảo cổ học

Đại dương học

Thế giới động vật

Khoa học vũ trụ

Danh nhân thế giới

Ngày tận thế

1001 bí ẩn

Chinh phục sao Hỏa

Kỳ quan thế giới

Người ngoài hành tinh - UFO

Trắc nghiệm Khoa học

Khoa học quân sự

Lịch sử

Tại sao

Địa danh nổi tiếng

Hỏi đáp Khoa học

Y học - Sức khỏe

Môi trường

Bệnh Ung thư

Ứng dụng khoa học

Câu chuyện khoa học

Công trình khoa học

Sự kiện Khoa học

Thư viện ảnh

Video