Khủng long

  •   4,812
  • 7.080

Từ những con vật trông giống như chim đến những con thú có hình thù dữ tợn, khủng long vẫn luôn là một bí ẩn đối với con người. Chúng không những thống trị mặt đất, chiếm lĩnh bầu trời mà còn cai quản cả đại dương. Loài sinh vật bị tuyệt chủng này vẫn luôn là đề tài hấp dẫn cho các bộ phim giả tưởng hiện đại.

1. Sinosauropteryx prima

Con khủng long này sống vào kỷ Phấn trắng sớm ở Trung Quốc đang rình bắt mồi là con thằn lằn. Loài sinh vật này có vẻ bề ngoài giống như chim thời khởi thuỷ.

2. Dromiceiomimus brevitertius

Con vật có hình dáng giống đà điểu này có chiếc cổ dài, mắt to, không răng và chiếc mỏ khoằm. Được tìm thấy ở Canada vào kỷ Phấn trắng muộn, nó là một con mồi vô cùng khó bắt bởi chạy rất nhanh.

3. Einiosaurus procurvicornis

Einiosaurus, loài động vật ăn cỏ thuộc kỷ Phấn trắng muộn, nổi bật bởi chiếc sừng nhọn cực khoẻ. Giống như các loài ăn cỏ khác, nó di chuyển theo bầy đàn và có bộ răng có thể nhai bất cứ loài thực vật dù cứng thế nào.

4. Pachycephalosaurus wyomingensis

Con Pachycephalosaurus ăn cỏ, hay còn gọi là thằn lằn đầu to, có mỏm xương ở trên đỉnh đầu. Các nhà khoa học vẫn chưa rõ cái mỏm xương này để húc nhau hay do chúng bị thương tật.

5. Dimorphodon macronyx

Là một trong những loài thằn bay sớm nhất được biết đến, Dimorphodon có sải cánh dài 1,2 m và 2 bộ răng - một đặc điểm ít có ở bò sát. Nó được tìm thấy ở Anh vào kỷ Jura.

6. Cretoxyrhina mantel săn đuổi Clidastes liodontus

Loài ăn thịt chúa tể biển cả Cretoxyrhina, còn gọi là "Hàm Phấn trắng", có kích cỡ tương đương cá mập trắng khổng lồ. Đuổi bắt cùng nó là con Clidastes với thân hình uốn lượn và bàn chân như mái chèo. Clidastes có chiều dài 2-3,6 m, trong đó đuôi chiếm một nửa.

7. Oviraptor philoceratops

Ban đầu được tìm thấy gần một tổ được cho là của con khủng long khác, loài sinh vật cổ đại giống chim này được đặt tên là Oviraptor, nghĩa là "kẻ trộm trứng". Nhưng thực chất trứng trong tổ là của Oviraptor, biến con vật thành kẻ cướp trứng sang một ông bố bà mẹ thương con.

8. Masiakasaurus knopfleri

Khác biệt bởi hàm răng lạ cong chĩa ra ngoài miệng, Masiakasaurus sống ở Madagascar vào cuối kỷ Jura. Loài khủng long to bằng con chó chăn cừu này được lấy tên từ tay chơi guitar Mark Knopfler trong ban nhạc Dire Straits bởi những nhà cổ sinh vật học phát hiện ra sinh vật cho rằng nhạc của ông là một phép thuật giúp tìm ra hoá thạch.

9. Mei long

Có thể là tổ tiên của loài chim đầu tiên, nhưng cái tên của con khủng long thời kỳ Phấn trắng này có nghĩa là "chú rồng ngủ ngon". Hoá thạch đầu tiên của con khủng long to bằng vịt này được tìm thấy trong tư thể ngủ cuộn tròn, một hành vi hiếm thấy của khủng long.

10. Diplodocus carnegii

Được lấy tên từ nhà từ thiện Andrew Carnegie, Diplodocus với chiếc cổ dài và đuôi mềm dẻo, là một trong những con khủng long dài nhất từng được phát hiện. Do nó không có răng để nhai, các nhà khoa học cho rằng nó đã nuốt để nghiền nát và tiêu hoá thức ăn.

11. "Moonlight hunt": Microraptor

Con khủng long to bằng con quạ này được tìm thấy ở Trung Quốc vào kỷ Phấn trắng sớm. Chúng có những chiếc lông dài ở hai bên cánh và đuôi.

12. Gorgosaurus libratus

Là loài khủng long chân ngắn đuôi dài, được tìm thấy ở Albera, Canada, có bộ lông tơ phủ dọc theo lưng và đuôi.

13. Dromiceiomimus brevitertius

Với đôi chân trước dài và có móng sắc nhọn, Dromiceiomimus có thể bắt côn trùng, trứng và những con vật nhỏ khác cho bữa tối. Loài khủng long ăn tạp này cũng có thể ăn cả hạt cây.

14. Spinosaurus aegyptiacus

Được tìm thấy ở Ai Cập vào Morocco vào kỷ Phấn trắng muộn, loài sinh vật này có những gai nhọn giống như ốc sên chĩa ra từ cột sống.

15. Shuvuuia deserti

Con Shuvuuia to bằng gà tây là một loài chim sống ở sa mạc Gobi thuộc Mông Cổ vào kỷ Phấn trắng. Nó có đôi chân trước rất khoẻ với ngón cái to đặc biệt để đào bới tổ côn trùng.

16. Ornithocheirus giganteus

Một trong những loài biết bay lớn nhất được biết đến, Ornithocheirus có sải cánh dài 12 m nhưng nặng chỉ bằng một người lớn, bởi nó có những cái xương rỗng chứa đầy túi khí. Nó cũng có chiếc mào trang trí trên mõm.

17. Ichthyosaurus communis

Ngư long là loài thằn lằn biển cổ đại bơi lội ở các vùng biển Jura. Một mẻ các hoá thạch của loài sinh vật giống cá heo này đã được tìm thấy cách đây 100 năm ở Holzmaden, Đức.

18. Ctenacanthus

Được tìm thấy ở Scotland vào kỷ Cácbon, Ctenacanthus là một loài cá giống cá mập có những cái gai cứng ở phía trước vây lưng.

19. Carcharodontosaurus saharicus

Được tìm thấy ở phía bắc Châu Phi vào kỷ Phấn trắng muộn, Carcharodontosaurus trưởng thành gần giống loài T. rex. Tên của nó còn có ý nghĩa "thằn lằn răng cưa".

Theo Livescience, Vnexpress
  • 4,812
  • 7.080