Những lưu ý quan trọng không thể bỏ qua khi ăn hạt dẻ để đem lại lợi ích tốt nhất

Ăn hạt dẻ vào mùa đông phải tuyệt đối lưu ý những điều này
  •  
  • 4.076

Việc sử dụng hạt dẻ chưa đúng cách đôi khi có thể biến loại hạt này thành thuốc độc gây hại sức khỏe vô cùng đáng sợ.

Vào mùa đông, chúng ta thường có thói quen ăn hạt dẻ rang. Đây là món ăn vặt khoái khẩu mà bất cứ ai cũng cực thích, nhất là mỗi khi trời trở lạnh. Khi những cơn gió đông lạnh lẽo thổi qua mà được ngồi ở góc vỉa hè, miệng vừa thổi vừa bóc hạt dẻ nướng để ăn thì chẳng còn gì tuyệt vời hơn.

Hạt dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh tỳ, vị và thận.
Hạt dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh tỳ, vị và thận.

Dinh dưỡng trong hạt dẻ

Hạt dẻ giàu tinh bột, protein, chất béo, các axit béo không bão hòa đa, carotenoid, vitamin (như vitamin C, vitamin B1, vitamin B2), khoáng chất (phốt pho, canxi, sắt, vv) và các chất dinh dưỡng khác. Hạt dẻ có thể giúp ngăn ngừa và điều trị các bệnh như tăng huyết áp, bệnh tim mạch vành và loãng xương. Đây là một sản phẩm bổ dưỡng để chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ.

Hạt dẻ chứa vitamin B2, thường có lợi cho bệnh loét miệng ở trẻ em và loét miệng ở người lớn rất khó chữa lành. Hàm lượng tinh bột của hạt dẻ cung cấp lượng calo cao, trong khi kali giúp duy trì nhịp tim bình thường, cellulose giúp tăng cường đường tiêu hóa và duy trì hệ thống bài tiết hoạt động tốt. Chất béo không bão hòa có trong hạt dẻ làm giảm cholesterol và ngăn chặn sự lắng đọng trong máu bám vào thành mạch máu, do đó duy trì tính đàn hồi và lưu thông của mạch máu.

Tuy nhiên, cũng giống như bất cứ loại thức ăn nào, không phải cứ dùng nhiều là tốt, hạt dẻ cũng vậy.

Vị thuốc quý trong các bài thuốc dân gian

Theo cựu đại tá, lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Phó Chủ tịch Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội), hạt dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Có công năng bổ thận ích tinh, làm mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ, vị hư hàn hay lưng gối do thận hư… Đây là một vị thuốc quý trong Đông y, là thực phẩm vàng nếu được sử dụng đúng cách.

Trong dân gian cũng có nhiều bài thuốc sử dụng hạt dẻ như một cách để bồi bổ cơ thể sau khi ốm, mất ngủ, viêm phế quản, đau dạ dày hoặc để trừ giun sán.

  • Bổ thận, mạnh gân cốt: Dùng hạt dẻ, gạo tẻ nấu thành cháo, cho thêm đường trắng, ăn mỗi ngày một lần.
  • Chữa suy nhược cơ thể, tay chân đau nhức, yếu mệt: Dùng hạt dẻ khô khoảng 30 g đem nấu chín với nước, cho thêm đường đỏ, ăn một lần trước lúc ngủ.
  • Trị chứng thận hư, đau nhức xương khớp ở người già: Dùng 30 g hạt dẻ tươi nướng hoặc hấp chín, ăn hai lần vào buổi sáng và tối.
  • Trị hen suyễn, thận và khí hư ở người già: Dùng 60 g hạt dẻ tươi, thịt lợn nạc vừa đủ, 2-3 lát gừng tươi, hầm ăn mỗi ngày một lần.
  • Trị viêm miệng - lưỡi, viêm âm nang do thiếu vitamin B2: Hạt dẻ rang chín, mỗi ngày ăn hai lần, mỗi lần 5-7 hạt.
  • Trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn: Dùng 30 g hạt dẻ, 12 g phục linh, 10 quả táo, 60 g gạo tẻ, rửa sạch nấu thành cháo. Khi ăn, cho thêm đường trắng.

Theo lương y Bùi Hồng Minh, mặc dù hạt dẻ rất thơm ngon nhưng không phải ai cũng sử dụng tùy tiện được. Nếu sử dụng quá nhiều hạt dẻ một lúc có thể gây ra hiện tượng nhiệt, nóng trong người.

Mặc dù hạt dẻ rất thơm ngon nhưng không phải ai cũng sử dụng tùy tiện được.
Mặc dù hạt dẻ rất thơm ngon nhưng không phải ai cũng sử dụng tùy tiện được.

"Hạt dẻ chứa thành phần với tinh bột là chủ yếu, dường như không có chất xơ nên ăn nhiều dễ bị táo bón. Đối với người mắc chứng tiêu hóa kém cần hết sức lưu ý, phải ăn hạn chế vì nếu không sẽ làm tổn thương tì vị", lương y Bùi Hồng Minh nói. Hạt dẻ nhiều tinh bột nên chỉ ăn trong bữa phụ lúc 9h sáng hoặc 15h chiều. Ăn hạt dẻ ngay sau bữa chính sẽ cản trở hoạt động của hệ tiêu hóa.

Người bị bệnh dạ dày cũng cần phải hạn chế ăn hạt dẻ. Việc ăn quá mức sẽ làm sản sinh nhiều axit dạ dày, làm tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, từ đó dẫn đến xuất huyết dạ dày nên trường hợp như cô gái ở Trung Quốc kia không hề hiếm gặp như nhiều người nghĩ. Người bị cảm chưa khỏi, bệnh nhân mắc chứng sốt rét, kiết lị, phụ nữ sau sinh cũng không nên ăn nhiều hạt dẻ, chỉ nên ăn không quá 10 hạt dẻ to để tránh bị táo bón.

Người bị bệnh dạ dày cần phải hạn chế ăn hạt dẻ.
Người bị bệnh dạ dày cần phải hạn chế ăn hạt dẻ.

Ngoài ra, hạt dẻ là thực phẩm dễ có nguy cơ bị mốc hỏng vì ở dạng hạt, việc sấy khô không đảm bảo theo thời gian. Theo PGS.TS Trần Đáng (Nguyên Cục trưởng Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm), hạt dẻ cũng như nhiều loại ngũ cốc khác có nguy cơ mốc hỏng cực cao.

Theo đó, hạt dẻ nằm trong nhóm quả khô, khi bị mốc có thể gây nhiễm độc tố Afflatoxin, gây ung thư gan. Quả khô, ngũ cốc, nho thối, rượu vang, cà phê, một vài loại thịt động vật bị nhiễm độc tố Ochratoxin gây ung thư thận, gan.

Việc không tinh ý nhận ra có thể khiến bạn nạp hạt dẻ bị nấm mốc vào cơ thể. Do đó việc nhận biết hạt dẻ còn sử dụng được hay không rất quan trọng. Do đó chuyên gia nhấn mạnh, trước khi mua hay ăn hạt dẻ cần lựa chọn kỹ càng. Khi bóc hạt dẻ nếu thấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay. Khi ăn hạt dẻ nếu không thấy vị béo bùi cũng cần bỏ ngay. Nếu mua hạt dẻ về mà chưa sử dụng hết thì bỏ vào hộp hoặc khay, cho vào ngăn đá nếu muốn để trên 10 ngày.

Những chú ý khi ăn hạt dẻ

Hạt dẻ là tốt, nhưng ăn với số lượng thích hợp, mỗi lần không được ăn quá nhiều. Hàm lượng tinh bột trong hạt dẻ cao. Nếu ăn hạt dẻ như là một bữa ăn nhẹ giữa các bữa ăn chính, nhất định phải chú ý giảm thực phẩm chủ yếu, mỗi lần nên ăn vài hạt, bởi vì ăn nhiều không những vượt quá tiêu chuẩn mà còn rất dễ bị đầy bụng.

Chọn hạt dẻ với kích thước vừa phải, không nên lựa chọn hạt dẻ đầu to. Những loại hạt đầu to, hàm lượng nước cũng rất cao, hương vị không ngon. Khi ăn hạt dẻ cũng cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Hạt dẻ nằm trong nhóm quả khô, khi bị mốc có thể gây nhiễm độc tố Afflatoxin, gây ung thư gan. Khi bóc hạt dẻ nếu thấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay.

Những người có dạ dày yếu không nên ăn hạt dẻ sống, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em thì không nên ăn nhiều hạt dẻ. Bởi vì năng lượng của hạt dẻ tương đối cao, người bị bệnh tiểu đường hạn chế đến mức thấp nhất, đặc biệt là không nên ăn hạt dẻ rang đường.

Trước khi rang hay chế biến món ăn từ hạt dẻ nên lưu ý cần rửa sạch hạt dẻ hoặc bóc vỏ. Không nên rang hạt dẻ đến mức cháy khét vì sẽ làm giảm đi hàm lượng dưỡng chất trong hạt dẻ. Để bảo quản hạt dẻ được tốt nên để chỗ thoáng mát, sạch sẽ, phòng mối mọt.

Những thực phẩm không nên ăn cùng hạt dẻ

Hạt dẻ + thịt bò

Đầy bụng, nôn mửa, khó tiêu: Các vitamin trong hạt dẻ dễ dàng phản ứng với các nguyên tố vi lượng trong thịt bò, làm suy yếu giá trị dinh dưỡng của hạt dẻ, và chúng không dễ tiêu hóa.

Hạt dẻ + hạnh nhân: Ăn chung sẽ đau bụng

Vì trong hạt hạnh nhân có chứa hàm lượng chất béo cao và dễ gây tiêu chảy nên không thể ăn cùng với hạt dẻ, hạnh nhân là thực phẩm có tính nóng và độc tính nhỏ, nếu ăn nhiều sẽ gây hại cho xương và dễ gây tái phát bệnh đau xương ở người già, tuy nhiên hạt dẻ lại chứa nhiều vitamin C. Do đó, nếu ăn hạt dẻ và hạnh nhân cùng lúc sẽ có hiện tượng đau bụng, nếu bạn bị bệnh đau dạ dày, ăn 2 thực phẩm này sẽ khiến bệnh dạ dày tái phát.

Hạt dẻ + đậu phụ: Có thể gây sỏi

Hạt dẻ + đậu phụ: Có thể gây sỏi
Đậu phụ kết hợp hạt dẻ gây cản trở quá trình hấp thụ canxi của cơ thể, dễ dẫn đến sỏi.

Đậu phụ chứa magie clorua và canxi sunfat, trong khi hạt dẻ chứa axit oxalic, khi hai loại thực phẩm gặp nhau sẽ tạo ra magie oxalat và canxi oxalat. Hai chất cặn trắng này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ canxi của cơ thể mà còn dễ dẫn đến sỏi. Tương tự, đậu phụ không thể ăn cùng với măng, lòng trắng trứng, rau bina.

Hạt dẻ + thịt cừu: Gây nóng trong, nôn mửa

Hạt dẻ không được ăn cùng với thịt cừu, vì hạt dẻ và thịt cừu đều là thực phẩm có tính nóng , nếu ăn cùng lúc dễ gây nóng trong người. Hơn nữa, cả hai đều không dễ tiêu, không thích hợp xào nấu cùng nhau, thậm chí ăn chung có thể gây nôn mửa.

Cập nhật: 09/12/2020 Theo kenh14/khampha
  • 4.076