Sưng hạch bạch huyết là gì?

  •  
  • 460

Sưng hạch bạch huyết (hay còn gọi là viêm hạch bạch huyết) là một tình trạng nhiễm trùng của các hạch lympho thuộc hệ bạch huyết của cơ thể. Trong trường hợp cơ thể bị nhiễm trùng hoặc mắc bệnh, cơ thể sẽ tạo ra nhiều tế bào miễn dịch hơn. Khi đó số lượng tế bào này tăng lên sẽ làm sưng những hạch bạch huyết. Vì vậy, tình trạng này cũng được xem là biểu hiện của một tình trạng nhiễm trùng hoặc là bệnh lý.

Viêm hạch bạch huyết là gì?

Các hạch bạch huyết bị sưng thường xảy ra do nhiễm trùng từ vi khuẩn hoặc virus. Hiếm khi, các hạch bạch huyết sưng lên là do ung thư.

Các hạch bạch huyết, còn được gọi là các tuyến bạch huyết, đóng một vai trò quan trọng trong khả năng cơ thể bạn chống lại nhiễm trùng. Các hạch lympho này là một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, tạo ra kháng thể giúp chống lại sự xâm nhập của các vật lạ (siêu vi, vi trùng). Khi bị tấn công từ các vật lạ thì các hạch lympho sẽ có hiện tượng viêm phản ứng và tạo ra tình trạng viêm hạch. Các khu vực phổ biến mà bạn có thể nhận thấy các hạch bạch huyết sưng lên bao gồm cổ, dưới cằm, nách và bẹn.

Viêm hạch bạch huyết là biểu hiện của nhiều nguyên nhân nhiễm trùng như vi khuẩn, virus, nấm và protozoa. Viêm hạch bạch huyết dạng ổ chủ yếu gặp trong các bệnh nhiễm Streptococcus, lao hoặc nhiễm trùng Mycobacteria không phải lao, bệnh tularemia, bệnh dịch hạch, bệnh mèo cào, bệnh giang mai tiên phát, bệnh u hạt lympho hoa liễu, bệnh hạ cam, và nhiễm herpes sinh dục. Viêm hạch bạch huyết đa ổ là phổ biến ở:

  • Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn..
  • Nhiễm Cytomegalovirus.
  • Bệnh do Toxoplasma.
  • Bệnh Brucella.
  • Bệnh giang mai thứ phát - giang mai 2.
  • Nhiễm histoplasma lan tỏa.

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm hạch bạch huyết

Viêm hạch bạch huyết thường có triệu chứng đau, tăng nhạy cảm, hạch to. Khi hạch vùng nào bị viêm thì sẽ xuất hiện một khối sưng, đau và tăng nhạy cảm thường là dấu hiệu để phân biệt viêm hạch bạch huyết so với các bệnh hạch bạch huyết khác. Với một số trường hợp nhiễm khuẩn, vùng da bên ngoài bị viêm, thỉnh thoảng kèm với viêm mô bào, đôi khi có kèm theo sốt. Có thể hình thành ổ áp xe, và xấm lấn vào da tạo ra các lỗ dò.

Sưng hạch bạch huyết
Viêm hạch bạch huyết thường có triệu chứng đau, tăng nhạy cảm, hạch to.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây sưng hạch bạch huyết, các dấu hiệu và triệu chứng khác mà bạn có thể gặp bao gồm:

Chảy nước mũi, đau họng, sốt và các dấu hiệu khác của nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Sưng chung các hạch bạch huyết khắp cơ thể. Khi điều này xảy ra, nó có thể cho thấy một nhiễm trùng, chẳng hạn như HIV hoặc bạch cầu đơn nhân, hoặc rối loạn hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như bệnh lupus hoặc viêm khớp dạng thấp.

  • Các nút cứng, cố định, phát triển nhanh chóng, cho thấy có khả năng bị ung thư hoặc ung thư hạch.
  • Sốt.
  • Đổ mồ hôi đêm.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm hạch bạch huyết

Nếu nhiễm trùng là nguyên nhân làm sưng hạch bạch huyết và không được điều trị, áp xe có thể hình thành. Áp xe là tập hợp mủ khu trú do nhiễm trùng. Mủ chứa chất lỏng, tế bào bạch cầu, mô chết và vi khuẩn hoặc những kẻ xâm lược khác. Áp xe có thể cần dẫn lưu và điều trị kháng sinh.

Nguyên nhân dẫn đến viêm hạch bạch huyết

Các hạch bạch huyết là những cụm tế bào nhỏ, hình tròn hoặc hình hạt đậu. Bên trong các hạch bạch huyết là sự kết hợp của nhiều loại tế bào khác nhau của hệ thống miễn dịch. Các tế bào chuyên biệt này lọc chất lỏng bạch huyết của bạn khi nó đi qua cơ thể và bảo vệ bạn bằng cách tiêu diệt những kẻ xâm lược.

Các hạch bạch huyết nằm trong các nhóm và mỗi nhóm thoát ra một khu vực cụ thể trên cơ thể bạn. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy sưng tấy ở một số vùng nhất định, chẳng hạn như các hạch bạch huyết ở cổ, dưới cằm, nách và bẹn. Vị trí của các hạch bạch huyết bị sưng có thể giúp xác định nguyên nhân cơ bản.

Nguyên nhân phổ biến nhất của sưng hạch bạch huyết là do nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường. Các nguyên nhân khác có thể gây sưng hạch bạch huyết bao gồm:

  • Nhiễm trùng thông thường.
  • Viêm họng hạt.
  • Bệnh sởi.
  • Nhiễm trùng tai.
  • Răng bị nhiễm trùng (áp xe).
  • Tăng bạch cầu đơn nhân.
  • Nhiễm trùng da hoặc vết thương, chẳng hạn như viêm mô tế bào.
  • Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) - virus gây ra bệnh AIDS.

Người có nguy cơ mắc phải (bị) viêm hạch bạch huyết

Nhiễm trùng không phổ biến:

  • Bệnh lao.
  • Một số bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh giang mai.
    Toxoplasmosis - một bệnh nhiễm ký sinh trùng do tiếp xúc với phân của mèo bị nhiễm bệnh hoặc ăn thịt chưa nấu chín.
  • Sốt do mèo cào - một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn do mèo cào hoặc cắn.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

  • Lupus - một bệnh viêm mãn tính nhắm vào khớp, da, thận, tế bào máu, tim và phổi của bạn.
    Viêm khớp dạng thấp - một bệnh viêm mãn tính nhắm mục tiêu vào mô lót các khớp của bạn (bao hoạt dịch).

Ung thư:

  • Lymphoma - ung thư bắt nguồn từ hệ thống bạch huyết của bạn.
  • Bệnh bạch cầu - ung thư mô tạo máu của cơ thể bạn, bao gồm tủy xương và hệ thống bạch huyết của bạn.
  • Các bệnh ung thư khác đã lây lan (di căn) đến các hạch bạch huyết.

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm hạch bạch huyết

  • Đánh giá lâm sàng.
  • Đôi khi phải nuôi cấy hoặc sinh thiết.

Gợi ý chẩn đoán bệnh lý căn nguyên thông qua hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng. Nếu không, chọc hút dịch và nuôi cấy hoặc sinh thiết sẽ được chỉ định.

Để chẩn đoán điều gì có thể gây ra các hạch bạch huyết sưng của bạn, bác sĩ có thể cần:

  • Tiền sử bệnh của bạn: Bác sĩ sẽ muốn biết khi nào và như thế nào các hạch bạch huyết bị sưng của bạn phát triển và nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào khác.
  • Một cuộc kiểm tra thể chất: Bác sĩ cũng sẽ muốn kiểm tra các hạch bạch huyết gần bề mặt da của bạn để biết kích thước, độ mềm, độ ấm và kết cấu. Vị trí các hạch bạch huyết bị sưng và các dấu hiệu và triệu chứng khác của bạn sẽ cung cấp manh mối cho nguyên nhân cơ bản.
  • Xét nghiệm máu: Một số xét nghiệm máu có thể giúp xác nhận hoặc loại trừ bất kỳ tình trạng cơ bản nào bị nghi ngờ. Các xét nghiệm cụ thể sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân nghi ngờ, nhưng rất có thể sẽ bao gồm công thức máu toàn bộ (CBC). Xét nghiệm này giúp đánh giá sức khỏe tổng thể của bạn và phát hiện một loạt các rối loạn, bao gồm cả nhiễm trùng và bệnh bạch cầu.
  • Nghiên cứu hình ảnh. Chụp X-quang ngực hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng bị ảnh hưởng có thể giúp xác định các nguồn nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc tìm các khối u.
  • Sinh thiết hạch: Bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm sinh thiết để đảm bảo chẩn đoán. Người đó sẽ lấy mẫu từ một hạch bạch huyết hoặc thậm chí toàn bộ hạch bạch huyết để kiểm tra bằng kính hiển vi.

Phương pháp điều trị viêm hạch bạch huyết hiệu quả

Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp.

Điều trị trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh và điều trị theo kinh nghiệm. Các lựa chọn bao gồm thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch, thuốc chống nấm và chống kí sinh trùng tùy theo nguyên nhân hoặc triệu chứng lâm sàng nghi ngờ. Nhiều bệnh nhân viêm hạch bạch huyết có thể đáp ứng với điều trị ngoại trú bằng kháng sinh đường uống. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân vẫn tiếp tục hình thành áp xe, cần phải chích rạch rộng phối hợp với các kháng sinh đường tĩnh mạch. Ở trẻ em, kháng sinh đường tĩnh mạch là cần thiết. Chườm ấm có thể làm giảm đau.

Viêm hạch bạch huyết thường đáp ứng tốt với điều trị kịp thời, mặc dù hạch to, dai dẳng, không có triệu chứng là thường gặp.

Các hạch bạch huyết bị sưng do virus thường trở lại bình thường sau khi tình trạng nhiễm virus khỏi. Thuốc kháng sinh không hữu ích để điều trị nhiễm vi-rút. Điều trị sưng hạch bạch huyết do các nguyên nhân khác phụ thuộc vào nguyên nhân:

  • Sự nhiễm trùng: Phương pháp điều trị phổ biến nhất cho các hạch bạch huyết bị sưng do nhiễm vi khuẩn là thuốc kháng sinh. Nếu các hạch bạch huyết sưng lên là do nhiễm HIV, bạn sẽ được điều trị cụ thể cho tình trạng đó.
  • Rối loạn miễn dịch: Nếu các hạch bạch huyết bị sưng là kết quả của một số bệnh lý, chẳng hạn như bệnh lupus hoặc viêm khớp dạng thấp, thì việc điều trị được hướng dẫn trực tiếp vào tình trạng cơ bản.
  • Bệnh ung thư: Các hạch sưng do ung thư cần điều trị ung thư. Tùy thuộc vào loại ung thư, việc điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm hạch bạch huyết

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.
  • Đắp một miếng gạc ấm. Đắp một miếng gạc ấm và ướt, chẳng hạn như khăn mặt nhúng vào nước nóng và vắt lên vùng bị ảnh hưởng.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Hãy súc miệng bằng nước muối. Nếu như những hạch bị sưng xảy ra ở trên vùng cổ, tai, hàm hay đầu, các bạn cần phải súc miệng với nước muối hòa tan trong nước ấm. Súc miệng trong khoảng tầm 10 - 20 giây, sau đó hãy nhỏ bỏ nước. Thực hiện lặp lại 3 - 5 lần/ ngày.

Phương pháp phòng ngừa Viêm hạch bạch huyết hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân.
  • Ăn uống lành mạnh, tập thể dục nâng cao sức khỏe.
  • Đi khám ngay nếu thấy có các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc có nốt u sưng đau dưới da.
  • Làm sạch bất kỳ vết trầy xước hoặc vết thương trên da.

Nổi hạch ở cổ bên trái cảnh báo mắc bệnh gì?

Loại "thần dược" giúp bổ sinh lực, có tuổi thọ 2000 năm, tốt không thua gì nhân sâm mà giá lại rất rẻ

Kỹ năng sinh tồn mà ai cũng cần phải biết để cứu sống nhiều người

Cập nhật: 04/11/2022 nhathuoclongchau
  • 460