Rau cần là một trong những món rau của mùa lạnh và được rất nhiều các nhà dinh dưỡng khuyên chúng ta bổ sung trong bữa ăn hằng ngày. Nó không chỉ cung cấp vitamin và khoáng chất cho chúng ta mà còn giúp cải thiện được một số bệnh, trong đó có cao huyết áp và tiểu đường.
Lợi ích khi ăn rau cần
- Lợi ích của rau cần
- 1. Hạ huyết áp
- 2. Giúp giải độc cơ thể
- 3. Cải thiện chứng thiếu máu
- 4. Đái tháo đường
- 5. Viêm gan mạn tính, tiểu tiện ra máu
- 6. Máu nhiễm mỡ
- 7. Viêm gan mãn tính
- 8. Viêm khớp tay và chân; bệnh thần kinh do phong thấp
- 9. Mất ngủ
- 10. Đau đầu
- 11. Đau bụng sau khi đẻ
- 12. Viêm phế quản
- 13. Ho lâu ngày
- 14. Kinh nguyệt có sớm
- 15. Bị mưng nhọt do nhiệt độc
- 16. Khó đi tiểu
- 17. Trẻ con nôn ói và tả
- Người không nên ăn rau cần
Rau cần nước còn gọi là cần cơm, cần ống, hương cần, hồ cần..., có tên khoa học là Oenanthe javanica (Blume), là một trong những loại rau thông dụng ở nước ta.
Rau cần là cây rau quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta. (Ảnh: internet)
Về thành phần hóa học, rau cần có chứa tinh dầu, acid hữu cơ, caroten, vitamin P, C, đạm, đường, canxi, phôtpho, sắt... Nghiên cứu dược lý cho thấy, loại rau này có tác dụng giảm ho, chống viêm, long đờm, kháng nấm, hạ huyết áp, giảm đường và mỡ máu.
Ngoài ra, theo y học cổ truyền, rau cần có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bình can, thanh nhiệt, trừ phong lợi thấp, nhuận phế, ngưng ho, sáng mắt, giảm áp suất máu… Tất cả các bộ phận của cây rau này đều có tác dụng chữa bệnh.
Với đặc tính là cung cấp nhiều chất xơ nên rau cần có tác dụng loại trừ các chất thải có độc trong hệ tiêu hóa. Bên cạnh đó, hương thơm của rau cần còn kích thích và lưu thông các tuyến mồ hôi, giảm huyết áp.
Lợi ích của rau cần
1. Hạ huyết áp
Người bệnh có thể dùng bằng cách nấu ăn đơn thuần và cũng có thể dùng nấu cháo rau cần ăn 1 tuần 2 - 3 bữa trong một thời gian huyết áp sẽ ổn định hơn. Mặt khác, đối với người muốn giảm béo cũng có thể dùng rau cần thường xuyên giúp tăng chất xơ, giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể.
2. Giúp giải độc cơ thể
Hàm lượng albumin có trong rau cần là một chất rất ít trong các loại rau khác giúp giải độc cơ thể, chống tiêu khát, đặc biệt là ngộ độc kim loại nặng. Trong những trường hợp này bạn có thể dùng nước ép rau cần cả rễ sẽ có tác dụng.
3. Cải thiện chứng thiếu máu
Lượng chất sắt, phốt pho có trong rau cần tương đối nhiều giúp cho những người chứng thiếu máu cải thiện được bệnh tật. Bạn có thể dùng rau cần ta xào với thịt bò càng có tác dụng hơn.
4. Đái tháo đường
Rau cần nước 500g, rửa sạch, vò nát, ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày. Có thể dùng nước sôi chần qua rồi vớt ra thái khúc trộn gia vị ăn thường xuyên.
Rau cần là món ăn dễ chế biến ngon miệng lại có công dụng chữa được nhiều bệnh. (Ảnh: internet)
5. Viêm gan mạn tính, tiểu tiện ra máu
Rau cần nước tươi 200g rửa sạch, vò nát, ép lấy nước, chế thêm 50ml mật ong, chia uống 2 lần trong ngày, dùng liên tục trong nhiều ngày.
6. Máu nhiễm mỡ
Lấy 10 cây rau cần giã nát với 10 trái táo tàu, vắt lấy nước, đun sôi chia uống 2 lần trong ngày, uống khoảng 15 – 20 ngày cho một đợt điều trị.
7. Viêm gan mãn tính
Lấy 200g rau cần giã nát, vắt lấy nước cốt, pha thêm với 50g mật ong, ngày uống 2 lần liên tục trong một thời gian dài.
8. Viêm khớp tay và chân; bệnh thần kinh do phong thấp
Dùng rau cần tươi ép lấy nước cho thêm một ít đường trắng vừa đủ, rồi đun sôi lấy nước uống trong ngày.
9. Mất ngủ
Rễ rau cần 90g, toan táo nhân 9g, sắc uống hàng ngày.
Người mắc chứng ngứa hoặc bị bệnh vẩy nên thì không nên dùng nhiều rau cần.
10. Đau đầu
Rễ rau cần lượng vừa đủ, rửa sạch vò nát, đem tráng với trứng gà ăn thường xuyên.
11. Đau bụng sau khi đẻ
Rau cần nước 60g, nấu chín chế thêm đường đỏ và một chút rượu mùi, uống lúc đói bụng.
12. Viêm phế quản
Rễ rau cần 100g, vỏ quýt 9g, đường 30g. Cho đường vào nồi thắng rồi cho các vị thuốc đã sấy khô sao hơi cháy vào sắc với nước uống trong ngày.
13. Ho lâu ngày
Rau cần nước để cả rễ 500g, rửa sạch vò nát, ép lấy nước, cho thêm một chút muối, đem hấp cách thủy rồi uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một chén, dùng liên tục vài ngày.
Rễ rau cần có thể chữa được chứng ho lâu ngày không khỏi. (Ảnh: internet)
14. Kinh nguyệt có sớm
Rau cần tươi 100g (rau khô thì khoảng 30g) đem nấu nước uống. Ngày một liều, liên tục trong 1 – 2 tháng.
15. Bị mưng nhọt do nhiệt độc
Rau cần tươi 50 – 100g, bồ công anh, bại tương thảo lượng vừa đủ cùng giã nát đắp vào chỗ đau.
16. Khó đi tiểu
Dùng rau cần tươi từ 50 – 100g đem luộc lấy nước uống.
17. Trẻ con nôn ói và tả
Rau cần đem nấu nước, cho thêm đường uống.
Người không nên ăn rau cần
Phụ nữ đang thời kỳ kinh nguyệt
Những phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt cần giữ cho máu trong cơ thể ở trạng thái nóng ấm. Rau cần có tính hàn, ăn vào sẽ bị kích thích và thay đổi về nhiệt độ làm máu lưu thông không tốt, gây nên hiện tượng đau bụng kinh.
Người có hệ tiêu hóa kém không nên ăn rau cần.
Người huyết áp thấp
Trong Đông y, rau cần có tính thanh nhiệt, mát, có tác dụng hạ huyết áp. Do đó, những người bị huyết áp thấp cần tuyệt đối không ăn rau cần để tránh bệnh thêm trầm trọng.
Người bụng dạ yếu
Rau cần, rau rút, rau ngổ hay rau muống đều là những loại rau trồng dưới nước dễ bị nhiễm ấu trùng giun, sán. Ngoài ra, nếu được trồng trong môi trường ô nhiễm các loại rau này có khả năng bị nhiễm chất độc hại, người bụng dạ yếu ăn vào có nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa.
Người hay bị ngộ độc
Người có hệ tiêu hóa kém không nên ăn rau cần trong trường hợp có nghi ngờ về khu vực canh tác không đảm bảo.
Người bị nhiễm giun sán
Rau cần và các loại rau trồng dưới nước dễ bị nhiễm loài sán lá ruột. Từ người bệnh, trứng sán theo phân ra ngoài, phát triển trong nước ngọt ao hồ, đồng ruộng. Từ 3 - 7 tuần, ấu trùng lông phát triển hoàn chỉnh trong trứng và thoát ra, xâm nhập vào một số loài ốc và chuyển thành bào ấu.
Người ăn phải các loại cây thủy sinh có chứa các nang trùng này chưa nấu chín kỹ sẽ nhiễm sán.
Người có bệnh vảy nến
Người mắc chứng ngứa hoặc bị bệnh vẩy nên thì không nên dùng nhiều rau cần, bởi nó chứa arachidon là chất xúc tác cho phản ứng viêm tấy khiến bệnh lâu khỏi hơn.
Hoặc nếu thấy diễn biến bệnh ngày càng xấu đi hay xuất hiện những biểu hiện bất thường, cần phải đi thăm khám tại các bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa để đề phòng những tai biến có thể xảy ra.