Cứu huyệt là cách dùng sức nóng tác động lên huyệt vị. Việc cứu một số huyệt giúp điều hòa âm dương khí huyết, thông kinh lạc, phòng chống bệnh tật, chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ.
Cứu huyệt túc tam lý (Ảnh: Sức Khỏe & Đời Sống). |
Có 3 cách cứu điếu ngải: Một là đốt điếu ngải rồi hơ trên huyệt, cách da chừng 2 cm, khi thấy nóng thì để cách xa dần, đến mức thấy nóng ấm, dễ chịu thì giữ nguyên khoảng cách đó cho đến khi thấy da hồng lên là được, cứu chừng 10-15 phút. Hai là đặt điếu ngải cách da một khoảng đủ thấy nóng ấm rồi từ từ di chuyển điếu ngải theo vòng tròn, từ hẹp đến rộng, khi cảm thấy nóng đều vùng định cứu là được, cứu trong 20-30 phút. Ba là đưa đầu điếu ngải lại gần sát da cho có cảm giác nóng rát rồi lại kéo ra xa, làm như thế nhiều lần như chim sẻ mổ thóc, thường cứu trong 2-5 phút.
Cứu huyệt giúp trường thọ
Huyệt đại chùy: Có công dụng giải cảm, thanh tâm, định thần, kiện não, tiêu trừ mệt mỏi, tăng cường thể chất và cường tráng cơ thể. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt đại chùy đặc biệt có tác dụng gia tăng số lượng bạch cầu, nâng cao năng lực miễn dịch tế bào, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não, phòng chống cảm mạo và các bệnh lý hệ hô hấp. Xác định huyệt: Cúi đầu và quay đầu qua lại phải trái, dùng tay xác định u xương tròn cao nhất động đậy dưới ngón tay nhiều, đó là mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, huyệt đại chùy nằm ngay dưới đầu mỏm gai này.
Huyệt trung quản: Công dụng điều hòa tràng vị, bổ khí, tiêu tích trệ. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt trung quản giúp nâng cao công năng tỳ vị, tăng nhu động dạ dày và ruột, thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng, điều tiết dịch tiêu hóa, cải thiện miễn dịch tế bào và phòng chống các bệnh lý dạ dày, ruột, túi mật và tuyến tụy. Huyệt nằm ở điểm giữa đường nối nơi gặp nhau của bờ cung xương sườn và rốn, phía trên rốn 4 thốn.
Huyệt quan nguyên: Là huyệt nơi chứa đựng nguyên khí rất cần cho sự sống, có công dụng bồi thận, bổ khí, hồi dương. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt quan nguyên giúp cải thiện huyết động học, làm ổn định cơ tim, tăng cường lưu lượng tuần hoàn mạch vành, nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu ôxy, cải thiện và điều tiết miễn dịch. Huyệt nằm ở 3/5 trên và 2/5 dưới của đường nối điểm giữa bờ trên xương mu và rốn.
Huyệt thần khuyết: Có công dụng ôn bổ nguyên khí, kiện vận tỳ vị, hồi dương. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt thần khuyết giúp điều tiết và nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể, bảo hộ niêm mạc và cải thiện công năng hấp thu của đường tiêu hóa. Thần khuyết thường được cứu cách muối, gừng hoặc bột thuốc.
Trong dân gian lưu truyền một phương pháp cứu thần khuyết rất độc đáo có tác dụng trường thọ cực tốt: Lấy sinh ngũ linh chi 24 g, thanh diêm 15 g, nhũ hương 3 g, một dược 3 g, dạ minh sa 6 g (sao qua), mộc thông 9 g, can thông đầu 6 g, một ít xạ hương, tất cả đem tán thành bột thật mịn. Khi cứu, lấy vài thìa bột mì hòa với nước rồi nặn thành cái vành tròn úp ngay ngắn lên lỗ rốn, lấy 6 g bột thuốc đổ vào rồi dùng một miếng vỏ cây hòe mà đốt bởi một nén hương, cứ bao nhiêu tuổi là bấy nhiêu lửa, mỗi tháng cứu 1 lần, cứu vào giờ Ngọ là tốt nhất.
Huyệt túc tam lý: Có công dụng điều lý tỳ vị, điều hòa khí huyết, việc cứu huyệt vị này có thể phòng chống các bệnh lý đường tiêu hóa, khỏe mạnh, sống lâu. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu túc tam lý có tác dụng kháng lão rõ rệt thông qua việc cải thiện hàng loạt các chỉ tiêu về tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, tiết niệu, nội tiết, miễn dịch và vận động ở người có tuổi. Xác định huyệt: Sờ bờ trước xương ống chân (mào chày) từ dưới cổ chân ngược lên, đến gần khớp gối, ngón tay bị mắc lại ở đâu thì đó là lồi củ trước xương chày, từ đây đo ngang ra ngoài một khoát ngón tay là vị trí của huyệt, khi ấn có cảm giác tê tức lan xuống bàn chân.
Huyệt tam âm giao: Có công dụng kiện tỳ hòa vị, bổ thận tăng tinh, thông kinh hoạt lạc, chủ về công năng sinh dục. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt vị này đặc biệt có tác dụng phòng chống các bệnh lý thuộc hệ tiết niệu sinh dục, đồng thời cũng có hiệu quả đối với các bệnh lý thần kinh, tim mạch và tiêu hóa. Huyệt ở chỗ hõm sát bờ sau phía trong xương chày.