Lá ổi là một loại lá cây vô cùng quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Ta có thể bắt gặp lá ổi ở nhiều nơi bởi tính dễ sống và thích nghi của cây ổi, đặc biệt có rất nhiều ở vùng nông thôn.
Lá ổi (GL) là nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng tốt cho sức khỏe cũng như các hợp chất hoạt tính sinh học. Chúng chứa 82,47% độ ẩm, 3,64% tro, 0,62% chất béo, 18,53% protein, 12,74% carbohydrate, 103 mg axit ascorbic và 1717 mg axit gallic tương đương (GAE)/g tổng hợp chất phenolic.
Bên cạnh đó, lá ổi cũng giàu các khoáng chất như canxi, kali, lưu huỳnh, natri, sắt, bo, magie, mangan, vitamin C và B.
Dưới đây là một số công dụng của lá ổi dựa trên các nghiên cứu khoa học:
Lá ổi có đặc tính kháng khuẩn mạnh như tannin và tinh dầu lá ổi rât hiệu quả trong việc điều trị tiểu chảy do vi khuẩn Staphulococcus Aureus gây ra. Ngoài ra, các flavonoid như quercetin có trong chiết xuất lá ổi có tính kháng khuẩn giúp loại lá này có tác dụng chống tiêu chảy mạnh mẽ. Quercetin giúp niêm mạc ruột thư giãn, ngăn chặn co bóp ruột.
Lá ổi trong các bài thuốc chữa đau bụng đi ngoài thường là lá ổi non hay còn gọi là búp ổi non, vị chát dùng dưới dạng ăn trực tiếp hoặc pha/sắc để uống.
Một số bài thuốc chữa tiêu chảy từ lá ổi
Lá ổi non, búp ổi được ứng dụng nhiều trong các bài thuốc chữa tiêu chảy. (Ảnh: ST).
Theo Healthline thì chiết xuất từ lá ổi có thể giúp cải thiện và kiểm soát lượng đường trong máu cũng như tình trạng kháng insulin về lâu dài. Các chất chuyển hóa thứ cấp khác nhau bao gồm axit phenolic, flavonoid, triterpenoid, sesquiterpenes, glycoside, alkaloid và saponin là những đặc tính sinh học quan trọng mang lại giá trị trong việc giảm đường lượng đường trong máu của ổi.
Guaijaverin và avicularin flavonoid của chiết xuất lá ổi cũng có liên quan đến sự cải thiện đáng kể chức năng của tế bào β của đảo tụy (tế bào dsodng vai trò chính trong việc sản xuất insulin liên quan tới bệnh tiểu đường type 2).
Đặc biệt là hiệu quả giảm lượng đường trong máu sau bữa ăn kéo dài tới 2 giờ và lượng đường máu giảm tới hơn 10%.
Ngoài ra, loại nước này cũng có hiệu quả cao với những người có mức cholesterol máu cao. Nghiên cứu khẳng định lá ổi không có độc tính, đột biến và cũng không tương tác bất thường với các thuốc chống tiểu đường thuốc chống tăng lipid máu.
Bài thuốc lá ổi cho người đái tháo đường: Lấy 15 - 30g lá ổi khô sắc uống hàng ngày.
Hàm lượng chất chống oxy hóa cùng vitamin C, kali và chất xơ hòa tan trong lá ổi có thể giúp bạn bảo vệ sức khỏe tim mạch khỏi bị tổn thương khỏi các gốc tự do gây ra đồng thời duy trì sức khỏe của mạch máu. Vitamin B trong lá ổi đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện lưu thông máu, thư giãn thần kinh và kích thích chức năng nhận thức.
Ngoài ra, chiết xuất lá ổi có liên quan tới việc giảm huyết áp, giảm cholesterol xấu và tăng cholesterol tốt.
Nhiều phụ nữ gặp phải hội chứng tiền kinh nguyệt gây đau đớn khó chịu. Theo Healthline, chiết xuất từ lá ổi có thể giúp giảm cường độ các cơn đau chuột rút trong kì kinh nguyệt gây ra.
Chiết xuất lá ổi đã được chứng minh là có tác dụng chống ung thư trên các thí nghiệm trong ống nghiệm và động vật, cụ thể là ngăn ngừa và thậm chí là ức chế sự phát triển của một số tế bào ung thư. Các nghiên cứu cho thấy rằng lá ổi có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư như ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư dạ dày.
Lá ổi là một nguyên liệu tự nhiên với nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Việc sử dụng lá ổi trong chế độ ăn uống và chăm sóc sức khỏe hàng ngày có thể mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể và tinh thần. Tuy nhiên, trước khi sử dụng lá ổi cho mục đích điều trị, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nguyên nhân là nhờ hàm lượng chất chống oxy hóa dồi dào như quercetin, lycopene và Vitamin C giúp ngăn chặn các gốc tự do gây tổn hại tế bào - một trong những nguyên nhân chính gây ung thư. Ngoài ra, theo NIH, Psiguadial D psiguadial C, vitamin E, flavonoid (apigenin) và β-caryophyllene được tìm thấy trong lá ổi cũng hoạt động như chất ức chế tế bào ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại trực tràng, ung thư ruột kết ở người bằng cách điều chỉnh hệ thống miễn dịch, ngăn chặn sự truyền tín hiệu và sự kết dính của tế bào khối u đồng thời cản trở sự hình thành mạch khối u và tăng sinh tế bào.
Chiết xuất lá ổi đã được chứng minh là có tác dụng chống ung thư trên các thí nghiệm trong ống nghiệm và động vật. (Ảnh: ST).
Tuy nhiên kết quả này chưa đủ để kết luận rằng chiết xuất lá ổi giúp chữa bệnh ung thư ở người, cần nhiều nghiên cứu và kết luận chuyên sâu hơn trước khi tuyên bố chính thức.
Hàm lượng vitamin C thấp có liên quan mật thiết với nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật. Theo NIH, lá ổi có thể dùng để pha trà giúp làm dịu chứng viêm hay kích ứng họng, giảm ho.
Sự hiện diện của các hợp chất polyphenolic cũng như axit ferulic, caffeic và gallic trong lá ổi được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính chống oxy hóa và kích thích miễn dịch mạnh mẽ nên lá ổi còn được ứng dụng trong các loại thuốc bổ sung tốt cho sức khỏe.
Lá ổi cũng chưa các hợp chất ngăn ngừa sự giải phóng histamin – nguyên nhân gây tình trạng dị ứng. Sử dụng lá ổi ở các lửa tuổi rất lành tính và hầu như không có tác dụng phụ.
Chiết xuất lá ổi có thể giúp điều trị mụn trứng cá bằng cách tiêu điệt các vi khuẩn gây mụn (P. Acne) nhờ đặc tính kháng khuẩn và chống viêm mạnh mẽ. Với những nốt mụn mới lên, bạn có thể giã nát lá ổi non đắp lên vùng da có mụn.
Mặc dù lá ổi có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe tuy nhiên nếu bạn có vấn đề về bệnh chàm, chiết xuất lá ổi có chứa các hóa chất có thể gây kích ứng da. Đồng thời không nên uống quá nhiều nước lá ổi hoặc trà lá ổi dễ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn đối với sức khỏe.
Các bài thuốc trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, nếu đang điều trị bệnh, người bệnh tuyệt đối không được dùng lá ổi thay thế các biện pháp điều trị đã được bác sĩ chỉ định.
Lá ổi có tính kháng khuẩn mạnh mẽ, giúp điều trị các vấn đề răng miệng như viêm nướu, viêm lợi và hôi miệng. Theo dân gian, nhai lá ổi hoặc súc miệng với nước lá ổi có thể giúp giảm đau và viêm nhiễm, đồng thời giữ cho hơi thở thơm mát.